Một số người dùng Windows đã báo cáo việc không thể thoát khỏi chế độ Diagnostic PC. Sau khi chờ đợi trong vài giờ, một số người dùng bị ảnh hưởng đã thử khởi động lại để thoát khỏi chế độ này, nhưng PC của họ lại chuyển sang màn hình tối, hiển thị logo và sau đó màn hình Diagnostic PC lại hiển thị. Sự cố đang xuất hiện trên Windows 7, Windows 8.1 và Windows 10.
Dựa trên nhiều báo cáo người dùng khác nhau và việc thử nghiệm các phương pháp sửa chữa khác nhau mà một số người dùng bị ảnh hưởng đã đề xuất, có một số nguyên nhân khiến PC bị kẹt trong màn hình Diagnosing your PC.
Dưới đây là danh sách các tình huống có thể gây ra sự cố này:
- Không đủ dung lượng hệ thống - Hóa ra, sự cố cụ thể này cũng có thể xảy ra trong trường hợp hệ thống không có đủ dung lượng để load tất cả các tiến trình và service cần thiết cho việc khởi động. Trong trường hợp này, bạn có thể giải quyết sự cố bằng cách khởi động máy tính ở Safe Mode và dọn dẹp bớt dung lượng để thao tác có thể hoàn tất mà không gặp sự cố.
- Lỗi file hệ thống - Lỗi file hệ thống cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của công cụ System Diagnostic tại mỗi lần khởi động hệ thống. Nó sẽ bị mắc kẹt trong một vòng lặp nếu tiện ích bị ảnh hưởng bởi sự cố. Nếu gặp phái tình huống này, bạn sẽ có thể giải quyết sự cố bằng cách chạy các tiện ích sửa chữa như DISM và SFC, hoặc bằng cách khôi phục cài đặt Windows về trạng thái khỏe mạnh bằng System Restore.
- Tiện ích Automatic Repair bị trục trặc - Như một số người dùng khác nhau đã báo cáo, sự cố này cũng có thể do một số vấn đề liên quan đến ổ hệ thống không xác định. Trong trường hợp này, tiện ích Automatic Repair sẽ cố gắng mở ở mọi lần khởi động để cố gắng giải quyết vấn đề, nhưng nó sẽ không thể xác định được thủ phạm. Một cách để tránh vấn đề này là bỏ qua màn hình Automatic Repair bằng cách tắt tiện ích từ cửa sổ CMD với quyền admin.
- Dữ liệu BCD bị hỏng - Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, sự cố này cũng có thể xảy ra do trường hợp dữ liệu boot bị hỏng ngăn quá trình khởi động hoàn tất. Trong trường hợp này, bạn có thể refresh mọi thành phần hệ điều hành, bao gồm dữ liệu boot bằng cách thực hiện cài đặt sửa chữa hoặc cài đặt sạch.
Nếu bạn hiện đang loay hoay tìm cách sửa lỗi "Diagnosing Your PC", bài viết này sẽ cung cấp cho bạn một số phương pháp khắc phục sự cố khác nhau.
Để có kết quả tốt nhất, hãy thực hiện các bản sửa lỗi theo đúng thứ tự mà bài viết đã sắp xếp.
Hãy cùng bắt đầu nào!
Như một số người dùng đã báo cáo, sự cố cụ thể này cũng có thể xảy ra trong các trường hợp hệ thống không có đủ dung lượng để khởi động, với tất cả các tiến trình và service của bên thứ ba được lên lịch load trong quá trình khởi động. Nếu Windows cố gắng load mọi thứ trong quá trình khởi động và không thành công, nó sẽ tự động khởi động vào Diagnostic Mode để cố gắng tìm ra thành phần nào bị lỗi.
Tuy nhiên, trong các tình huống không thể xóa dung lượng cần thiết, PC sẽ bị mắc kẹt trong vòng lặp Diagnostic Mode. Một số người dùng trong tình huống tương tự cuối cùng đã có thể giải quyết vấn đề bằng cách khởi động máy tính ở Safe Mode và giải phóng một số không gian.
Hóa ra, sự cố này cũng có khả năng là do lỗi file hệ thống ở một mức độ nào đó đang ngăn quá trình khởi động hoàn tất. Trong trường hợp bình thường, bạn cần mở một cửa sổ CMD với quyền admin và chạy hai tiện ích: SFC và DISM.
Nhưng vì bạn không thể vượt qua màn hình Diagnostics, bạn sẽ cần thực hiện các quá trình quét trước trình tự boot. Tham khảo 2 bài viết sau để biết chi tiết cách thực hiện:
Nếu các phương pháp trên không giúp bạn giải quyết vấn đề, rất có thể bạn đang đối phó với một sự cố nghiêm trọng không thể giải quyết theo cách thông thường.
System Restore có khả năng giải quyết hầu hết các sự cố khởi động do hỏng file hệ thống, bằng cách khôi phục máy về trạng thái khỏe mạnh, khi mà mọi thành phần đều hoạt động bình thường.
Tham khảo bài viết: Hướng dẫn cách sử dụng System Restore trên Windows để biết thêm chi tiết.
Nếu bạn đã đi tới bước này mà không có kết quả, thì rõ ràng là bạn đang giải quyết các vấn đề liên quan đến ổ hệ thống. Bất cứ khi nào điều này xảy ra, tiện ích Automatic Startup Repair sẽ mở ở mỗi lần khởi động hệ thống. Nhưng nếu tiện ích bị trục trặc, nó có thể khiến bạn không thể đi qua màn hình khởi động.
Một số người dùng Windows 7 và Windows 10 ở trong trường hợp này đã tìm cách giải quyết vấn đề bằng cách tắt tiện ích Automatic Startup Repair để tránh màn hình “Diagnosing your PC”.
Nhưng để làm điều này, trước tiên bạn cần khởi động ở Safe Mode để vượt qua màn hình lỗi và vô hiệu hóa tính năng Automatic Repair:
1. Nhấn phím F8 liên tục ngay khi bạn nhìn thấy màn hình ban đầu. Thực hiện điều này cuối cùng sẽ đưa bạn đến menu Advanced Boot Options.
2. Khi bạn ở trong menu Advanced Boot Options, hãy chọn Safe Mode with networking bằng cách nhấn phím tương ứng (F5) hoặc các phím mũi tên.
3. Khi trình tự boot hoàn tất, nhấn phím Win + R để mở hộp thoại Run. Bên trong hộp văn bản, nhập “cmd” và nhấn Ctrl + Shift + Enter để mở Command Prompt với quyền admin. Khi bạn được UAC (User Account Control) nhắc, hãy nhấp vào Yes để cấp các đặc quyền quản trị.
4. Khi bạn ở bên trong Command Prompt, hãy nhập lệnh sau và nhấn Enter để vô hiệu hóa tiện ích Automatic Repair khỏi trình tự khởi động:
bcdedit /set recoveryenabled NO
5. Sau khi lệnh được xử lý thành công, hãy khởi động lại máy tính để boot như bình thường. Ở trình tự khởi động tiếp theo, bạn sẽ không còn thấy vòng lặp Automatic Repair nữa.
Nếu không có chiến lược sửa chữa nào được trình bày ở trên cho phép bạn giải quyết vấn đề, thì rất có thể bạn đang gặp phải trường hợp hỏng hệ thống nghiêm trọng, không thể giải quyết theo cách thông thường. Trong trường hợp này, cách tốt nhất để giải quyết vấn đề là reset mọi thành phần Windows, bao gồm tất cả tiến trình liên quan đến việc khởi động có thể gây ra vòng lặp Automatic Repair.
Bạn luôn có thể bắt đầu quá trình cài đặt sạch, nhưng hãy nhớ rằng nếu chọn cách này, bạn sẽ mất bất kỳ dữ liệu nào hiện được lưu trữ bên trong cài đặt Windows. Các file cá nhân, ứng dụng, game, tài liệu và bất kỳ loại nội dung media nào khác sẽ bị mất, nếu bạn thực hiện cài đặt sạch.
Giải pháp tốt hơn sẽ là thực hiện cài đặt sửa chữa (nâng cấp tại chỗ). Thao tác này cũng sẽ reset lại mọi thành phần hệ điều hành, bao gồm cả dữ liệu boot, nhưng sẽ không ảnh hưởng đến file của bạn. Các ứng dụng, game, nội dung media cá nhân và thậm chí một số tùy chọn người dùng sẽ được giữ nguyên.
Nguồn tin: quantrimang.com
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn