Xét công nhận liệt sĩ, cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ tại Công an tỉnh Bắc Kạn

Thứ hai - 31/08/2020 22:35
Xét công nhận liệt sĩ, cấp Bằng  “Tổ quốc ghi công” đối với liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ tại Công an tỉnh Bắc Kạn           
          
Tên thủ tục hành chính Xét công nhận liệt sĩ, cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ tại Công an tỉnh Bắc Kạn           
Trình tự thực hiện 1. Công an đơn vị, địa phương và cán bộ, chiến sĩ bị thương hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi về Công an tỉnh (qua phòng Tổ chức cán bộ).
2. Phòng Tổ chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra, xác minh, xác lập và hoàn thiện các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, tham mưu cấp Giấy chứng nhận hy sinh (Mẫu số 34 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP) và có văn bản đề nghị nêu chi tiết về trường hợp hy sinh của cán bộ, chiến sĩ gửi đến Cục Tổ chức cán bộ.
3. Tiếp nhận Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm hồ sơ liệt sĩ từ Cục Tổ chức cán bộ; thông báo cho đại diện thân nhân liệt sĩ và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ; trao Bằng “Tổ quốc ghi công” cho đại diện thân nhân liệt sĩ. Trường hợp không còn thân nhân liệt sĩ thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bàn giao Bằng “Tổ quốc ghi công” về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh.
4. Bàn giao hồ sơ kèm bản sao Quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ.
Cách thức thực hiện Trực tiếp tại trụ sở Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh.
Thành phần, số lượng hồ sơ * Thành phần hồ sơ:
1. Giấy chứng nhận hy sinh (Mẫu số 34).
2. Các giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh:
(1). Đối với trường hợp hy sinh trong chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia được xác định là thực hiện các nhiệm vụ trong lúc trận đánh đang diễn ra hoặc trong khi địch đang bắn phá: cứu thương, tải thương, tải đạn, đảm bảo thông tin liên lạc, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu, phải có giấy xác nhận về trường hợp hy sinh của Công an cấp huyện hoặc tương đương cấp.
(2). Đối với trường hợp hy sinh khi làm nghĩa vụ quốc tế phải có:
a) Quyết định cử đi làm nghĩa vụ quốc tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.
b) Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập; trường hợp không có biên bản xảy ra sự việc thì phải có giấy xác nhận trường hợp hy sinh của Công an cấp huyện hoặc tương đương cấp.
(3). Đối với trường hợp hy sinh trong trường hợp dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh phải có biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập.
(4). Đối với trường hợp hy sinh khi trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm, phải có văn bản giao làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm kèm biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập.
(5). Đối với trường hợp hy sinh do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục quy định tại phụ lục IV Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, phải có:
a) Quyết định phân công nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
b) Bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn đặc biệt khó khăn như sau: lý lịch cán bộ; lý lịch quân nhân; lý lịch đảng viên; hồ sơ bảo hiểm xã hội.
c) Biên bản xảy ra sự việc đối với trường hợp tai nạn hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện mắc bệnh trong thời gian công tác tại địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn.
(6). Đối với trường hợp hy sinh khi trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm, phải có:
a) Kế hoạch công tác hoặc quyết định, danh sách phân công làm nhiệm vụ hoặc giấy xác nhận giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh;
b) Biên bản họp cấp ủy, lãnh đạo, cơ quan đơn vị quản lý người hy sinh thống nhất việc đề nghị công nhận liệt sĩ;
c) Bản án hoặc bản kết luận điều tra vụ án hình sự của cơ quan điều tra.
- Trường hợp không có bản án, bản kết luận vụ án của cơ quan điều tra thì phải kèm báo cáo kết thúc điều tra vụ việc hoặc báo cáo kết quả điều tra vụ việc của cơ quan điều tra có thẩm quyền và một trong các giấy tờ sau: Quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án đối với trường hợp không xác định được đối tượng phạm tội; Quyết định truy nã bị can đối với trường hợp đối tượng phạm tội bỏ trốn hoặc không xác định được nơi đối tượng thường trú; Quyết định gia hạn điều tra; Quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc đã chết.
- Trường hợp bản án, bản kết luận vụ án, báo cáo kết thúc điều tra vụ việc hoặc báo cáo kết quả điều tra vụ việc không thể hiện rõ trường hợp hy sinh thì phải kèm theo biên bản xảy ra sự việc và báo cáo vụ việc của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh.
(7). Đối với trường hợp hy sinh khi đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội, phải có các giấy tờ sau:
a) Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc lập; đối với việc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội phải có kết luận của cơ quan điều tra cấp huyện trở lên.
b) Bản sao được chứng thực từ Quyết định tặng thưởng Huân chương và Quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
(8). Đối với trường hợp thương binh chết do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên:
a) Bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên.
b) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án và biên bản kiểm thảo tử vong xác định nguyên nhân chính gây tử vong là do vết thương cũ tái phát của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an).
(9). Đối với trường hợp mất tích theo quy định tại các điểm e, g, i, k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải trên cơ sở căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại các điểm (3), (4) hoặc (6), (7) mục này, kèm theo quyết định của tòa án tuyên mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
(10). Đối với trường hợp hy sinh hoặc mất tích trong kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ, chiến tranh biên giới phía Bắc, biên giới Tây Nam và làm nghĩa vụ quốc tế tại Lào và Campuchia, truy quét Ful rô quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh thì việc cấp giấy chứng nhận hy sinh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 12 Chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
3. Văn bản nêu chi tiết về trường hợp hy sinh của cán bộ, chiến sĩ và đề nghị của Công an tỉnh.
* Số lượng hồ sơ: Không quy định.
Thời hạn giải quyết - Phòng Tổ chức cán bộ  trong 15 ngày kể từ ngày có đủ giấy tờ, tham mưu Gáim đốc Công an tỉnh cấp Giấy chứng nhận hy sinh (Mẫu số 34 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP) và có văn bản đề nghị nêu chi tiết về trường hợp hy sinh của cán bộ, chiến sĩ gửi đến Cục Tổ chức cán bộ.
- Cục Tổ chức cán bộ trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm xem xét, trình lãnh đạo Bộ Công an ký văn bản đề nghị kèm hồ sơ công nhận liệt sĩ gửi đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định.
- Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng của Thủ tướng Chính phủ, Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm hồ sơ liệt sĩ về Công an tỉnh.
- Công an tỉnh trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm hồ sơ liệt sĩ từ Cục Tổ chức cán bộ chuyển đến, có trách nhiệm thông báo cho đại diện thân nhân liệt sĩ và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ; trao Bằng “Tổ quốc ghi công” cho đại diện thân nhân liệt sĩ. Trường hợp không còn thân nhân liệt sĩ thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bàn giao Bằng “Tổ quốc ghi công” về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh. Bàn giao hồ sơ kèm bản sao Quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Cá nhân
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có) Điều kiện công nhận liệt sỹ: Cán bộ, chiến sĩ đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sỹ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;
c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
d) Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
h) Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
i) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
k) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;
l) Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh người có công có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;
m) Mất tích trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k mục này và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Bằng “Tổ quốc ghi công”
Phí, lệ phí (nếu có) Không
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 1. Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020.
2. Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Thông tư số 14/2013/TT-BCA, ngày 20/4/2023 của Bộ Công an hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an .
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có) Không
 
 
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây