Tên thủ tục hành chính | Xét hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân, Công an nhân dân tham gia chiến đấu, hoạt động ở các chiến trường B, C, K sau đó trở thành người hưởng lương; thanh niên xung phong hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ dân chính đảng hoạt động cách mạng ở chiến trường B, C, K từ 30/4/1975 trở về trước không có thân nhân chủ yếu (vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi hợp pháp) phải trực tiếp nuôi dưỡng ở miền Bắc |
Trình tự thực hiện | 1. Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định; nộp hồ sơ cho UBND cấp xã nơi cư trú. 2. UBND cấp xã tổ chức xét lập hồ sơ, báo cáo lên Công an cấp huyện 3. Tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã chuyển đến, tổng hợp các tài liệu báo cáo về Công an tỉnh. 4. Phòng PX01 tiếp nhận hồ sơ từ Công an cấp huyện: - Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tham mưu văn bản (Mẫu 8A) kèm theo danh sách (Mẫu 9B) cho Lãnh đạo Công an tỉnh đề nghị Cục X01 giải quyết chế độ theo thẩm quyền. - Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo, thiếu thủ tục thì hướng dẫn Công an cấp huyện bổ sung, hoàn thiện. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời và gửi lại hồ sơ cho Công an cấp huyện để chuyển cho công dân. - Trường hợp hồ sơ đầy đủ nhưng cần phải làm rõ một số nội dung thì tổ chức thẩm tra, xác minh. Khi có kết quả thì thực hiện theo các trường hợp trên. 5. Tiếp nhận hồ sơ giải quyết từ Cục X01, gửi Quyết định cho công dân và Phòng PH10 để thực hiện các chế độ theo quy định. |
Cách thức thực hiện | Trực tiếp tại trụ sở Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh. |
Thành phần, số lượng hồ sơ | * Thành phần hồ sơ: - Bản khai cá nhân có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc xác nhận của chính quyền cấp xã khi đã nghỉ công tác hưởng chế độ (Mẫu 2A). - Bản khai của thân nhân (Mẫu 2B) phải kèm theo giấy ủy quyền của các thân nhân chủ yếu khác có xác nhận của chính quyền cấp xã nơi người ủy quyền cư trú (Mẫu 04). - Bản sao toàn bộ quá trình công tác của cá nhân đối tượng do cơ quan quản lý hồ sơ cán bộ cung cấp. - Bản trích sao quá trình công tác của đối tượng được hưởng chế độ có xác nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý hồ sơ (Mẫu 2C). - Công văn đề nghị (Mẫu 8A) kèm theo danh sách đối tượng chưa được hưởng chế độ chính sách (Mẫu 9B). * Số lượng hồ sơ: 02 bộ. |
Thời hạn giải quyết | Không quy định thời hạn giải quyết |
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính | Cá nhân |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có) | 1. Đối tượng áp dụng Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân, Công an nhân dân tham gia chiến đấu, hoạt động ở các chiến trường B, C, K sau đó trở thành người hưởng lương; thanh niên xung phong hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ dân chính đảng hoạt động cách mạng ở chiến trường B, C, K từ 30/4/1975 trở về trước không có thân nhân chủ yếu (vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi hợp pháp) phải trực tiếp nuôi dưỡng ở miền Bắc. Cụ thể là: - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân (diện hưởng sinh hoạt phí) quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, công tác ở chiến trường phải thành người hưởng lương từ ngày 30/4/1975 trở về trước, bao gồm: + Người được bổ nhiệm giữ chức từ trung đội phó trở lên; + Người được đề bạt cấp bậc từ Chuẩn úy hoặc trung đội bậc phó trở lên; + Người được chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương công an nhân dân hoặc cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, công nhân viên chức quốc phòng, công an hoặc cán bộ dân chính đảng ở miền Nam. - Thanh niên xung phong hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cử vào chiến trường B, C, K hoặc khi đi chiến trường hưởng sinh hoạt phí sau đó trở thành người hưởng lương trong chiến trường từ ngày 30/4/1975 trở về trước. - Cán bộ dân chính đảng ở miền Nam thoát ly hoạt động cách mạng tại các chiến trường B, C, K trong khoảng thời gian từ tháng 7/1954 đến 30/4/1975 do các tổ chức Đảng, chính quyền cách mạng từ cấp huyện (quận) trở lên quản lý. Các đối tượng nêu trên hiện đang công tác trong Công an tỉnh Bắc Kạn hoặc trước khi nghỉ công tác hưởng chế độ do Nhà nước quy định thuộc biên chế Công an nhân dân. 2. Đối tượng không áp dụng a) Những người đã hưởng chế độ một lần theo quy định tại Nghị định số 23/1999/NĐ-CP ngày 15/04/1999 của Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng, cán bộ được Đảng cử ở lại miền Nam sau hiệp định Giơnevơ năm 1954; những người đã hưởng chế độ một lần theo quy định tại Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/04/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội, công an, thanh niên xung phong, cán bộ dân chính đảng công tác, chiến đấu ở các chiến trường B, C, K thuộc đối tượng nêu trên nhưng có thân nhân chủ yếu (bố đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp) phải trực tiếp nuôi dưỡng ở miền Bắc. c) Quân nhân, công an, thanh niên xung phong hoạt động ở chiến trường B, C, K nhưng hưởng sinh hoạt phí. d) Các trường hợp: - Những người phản bội, đầu hàng địch, đào ngũ, người vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân. Tính đến ngày Quyết định 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành mà người đang chấp hành án tù chung thân hoặc bị kết án một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích. - Người ra nước ngoài và ở lại nước ngoài bất hợp pháp. - Đối tượng đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; bố nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi. |
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính | Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh. |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định hành chính |
Phí, lệ phí (nếu có) | Không |
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính | 1. Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước. 2. Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg, ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước. 3. Thông tư số 04/2006/TT-BCA(X13), ngày 28/4/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước trong Công an nhân dân. 4. Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC, ngày 07/12/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước. 5. Thông tư liên tịch số 21/2008/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC, ngày 26/02/2008 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC, ngày 07/12/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính 6. Công văn số 1378/X11-X13 ngày 28/3/2008 của Tổng cục Chính trị CAND về thực hiện Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có) | Mẫu 2A, 2B, 04, 8A, 9B |
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn