Giải quyết tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân cấp tỉnh

Thứ sáu - 01/03/2024 02:45
 Giải quyết tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân cấp tỉnh
LĨNH VỰC:           Tố cáo
TÊN THỦ TỤC: Giải quyết tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân
CĂN CỨ
PHÁP LÝ
1. Luật Tố cáo (Luật số 25/2018/QH14, ngày 12/6/2018).
2. Nghị định số 31/2019/NĐ-CP, ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
3. Nghị định số 22/2019/NĐ-CP, ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
4. Thông tư số 85/2020/TT-BCA, ngày 03/8/2020 của Bộ Công an quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.        
5. Thông tư số 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
        6. Thông tư số 01/2023/TT-BCA, ngày 05/01/2023 của Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân.
7. Thông tư số 52/2021/TT-BCA, ngày 14/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác hồ sơ nghiệp vụ thanh tra Công an nhân dân.
ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Cá nhân, tổ chức
HỒ SƠ CẦN THIẾT: - Đơn tố cáo hoặc biên bản ghi nội dung tố cáo.
- Các tài liệu khác liên quan đến nội dung tố cáo kèm theo (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
QUY TRÌNH: Người tố cáo viết đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ hoặc đến trình bày trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền, trường hợp này người tiếp nhận nội dung tố cáo phải ghi thành văn bản để người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ và nộp thêm các tài liệu liên quan (nếu có).
1. Tiếp nhận tố cáo, kiểm tra các điều kiện thụ lý tố cáo
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, người giải quyết tố cáo phải tự mình hoặc giao cho cơ quan, đơn vị, cá nhân có chức năng tiến hành kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ người tố cáo; làm việc trực tiếp với người tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu cần thiết) để xác định các điều kiện thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn kiểm tra không quá 10 ngày làm việc. Việc ủy quyền kiểm tra, xác minh thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 129/2020/TT-BCA.
- Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý thì người giải quyết tố cáo không thụ lý và thông báo ngay bằng văn bản cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo; trường hợp việc kiểm tra, xác minh các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 9, Thông tư số 129/2020/TT-BCA được giao cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đó báo cáo đề xuất trình người giải quyết tố cáo ký văn bản thông báo.
- Trường hợp tố cáo không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc tố cáo không đủ điều kiện thụ lý do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì người giải quyết tố cáo xử lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 129/2020/TT-BCA và khoản 2 Điều 26, Luật Tố cáo.    
- Trường hợp tố cáo đủ điều kiện thụ lý thì người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo, cơ quan, đơn vị, cá nhân có chức năng được giao kiểm tra, xác minh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9, Thông tư số 129/2020/TT-BCA báo cáo đề xuất trình người giải quyết tố cáo ban hành quyết định thụ lý tố cáo.
- Trường hợp hành vi bị tố cáo đang diễn ra gây thiết hại hoặc đe dọa gây thiết hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải tự mình hoặc giao cho cơ quan, đơn vị, cá nhân có chức năng áp dụng ngay biện pháp cần thiết để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
2. Ban hành quyết định xác minh thụ lý tố cáo, quyết định thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung tố cáo.     
3. Lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh.
4. Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo.
5. Thông báo việc thụ lý tố cáo: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo phải thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo về việc thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý.
6. Công bố quyết định thụ lý giải quyết tố cáo, quyết định xác minh thành lập Tổ xác minh nội dung tố cáo: Trường hợp thông báo về việc thụ lý tố cáo cho người bị tố cáo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Thông tư     số 129/2020/TT-BCA thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, quyết định thành lập Tổ xác minh nội dung đơn tố cáo, người giải quyết tố cáo hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh chủ trì công bố Quyết định thụ lý tố cáo.
7. Tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo.
8. Làm việc với người bị tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
9. Yêu cầu cơ quan, tố chức, đơn vị, cá nhân khác cung cấp thông tin tài liệu, chứng cú liên quan đến nội dung tố cáo.
10. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo.
11. Ủy quyền xác minh.
12. Xác minh thực tế.
13. Trưng cầu giám định: Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thì người giải quyết tố cáo ra quyết định trưng cầu giám định.
14. Gia hạn giải quyết tố cáo: Trường hợp vụ việc tố cáo phức tạp hoặc đặc biệt phức tạp, khi thời hạn giải quyết tố cáo đã hết mà chưa hoàn thành việc giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 Luật Tố cáo và thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết.
15. Dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo.
16. Thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh và hoàn chỉnh báo cáo chính thức.
17. Tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo: Khi có căn cứ để tạm đình chỉ giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết tố cáo.
18. Kết luận nội dung tố cáo, thông báo kết luận nội dung tố cáo.
19. Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, căn cứ kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo xử lý tố cáo.
20. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo: Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo phải công khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi vi phạm hành chính phải công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước và thông tin về người tố cáo. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP, ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
21. Kết thúc việc giải quyết tố cáo
        Cách thức thực hiệnTrực tiếp tại trụ sở cơ quan Công an các cấp.
LỆ PHÍ:  
THỜI GIAN:  Thời hạn giải quyết tố cáo: Không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
KẾT QUẢ:  Kết luận nội dung tố cáo
ĐỊA ĐIỂM
TIẾP NHẬN:
 Tại trụ sở cơ quan Công an các cấp.
BIỂU MẪU
ĐÍNH KÈM:
 Tải về





 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây