Giải quyết khiếu nại lần hai về quyết định hành chính, hành vi hành chính của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân cấp tỉn

Thứ sáu - 01/03/2024 02:35
 
 
LĨNH VỰC: Khiếu nại
TÊN THỦ TỤC: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân
CĂN CỨ PHÁP LÝ: 1- Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
2- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP, ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật khiếu nại;
3- Thông tư số 19/TT-BCA, ngày 29/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân;
4- Thông tư số 23/TT-BCA, ngày 16/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong CAND.
 5- Thông tư số 01/2023/TT-BCA, ngày 05/01/2023 của Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân.
6- Thông tư số 52/2021/TT-BCA, ngày 14/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác hồ sơ nghiệp vụ thanh tra Công an nhân dân.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG: Cá nhân
HỒ SƠ CẦN THIẾT: - Đơn khiếu nại hoặc Giấy uỷ quyền khiếu nại hoặc văn bản phản ánh nội dung khiếu nại do cơ quan tiếp nhận khiếu nại lập.
- Bản sao Quyết định hành chính bị khiếu nại (nếu khiếu nại quyết định hành chính);
- Các tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại kèm theo (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
QUY TRÌNH: Bước 1:
- Công dân đến trụ sở cơ quan để thực hiện việc khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân.
- Cơ quan Công an tiếp nhận đơn khiếu nại của công dân, trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì hướng dẫn người khiếu nại viết đơn hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
- Cơ quan tiếp nhận tiến hành phân loại đơn khiếu nại và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bước 2:

1. Trong thời hạn 10 (mười), kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. Việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại phải thông báo bằng văn bản.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại quyết định hành chính hành vi hành chính phải gửi thông báo đến người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến (nếu có).
2. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính: Sau khi thụ lý khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; Sau khi kiểm tra lại, nếu xác định khiếu nại là đúng thì người giải quyết khiếu nại lần đầu ban hành quyết định giải quyết khiếu nại ngay, không tiến hành xác minh, kết luận theo trình tự quy định. Nếu xác định chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người khiếu nại tiến hành xác minh.
3. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại.
- Trường hợp cần phải tiến hành xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình trực tiếp tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại. Quyết định xác minh phải xác định rõ thời gian, nội dung xác minh và thành lập Tổ xác minh.
4. Lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại: Tổ xác minh lập kế hoạch xác minh, trình người ban hành quyết định xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Gửi, công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại: Trong thời hạn 07 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại, Tổ xác minh gửi quyết định xác minh nội dung khiếu nại đến người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị được giao nghiệm vụ xác minh thực hiện công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị phát sinh khiếu nại.
6. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại.
7. Tiếp nhận, xử lý thông tin tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế.
8. Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
9. Trưng cầu giám định: Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho kết luận nội dung khiếu nại.
10. Gia hạn giải quyết khiếu nại: Trường hợp thời hạn giải quyết khiếu nại đã hết nhưng chưa hoàn thành xác minh, người giải quyết khiếu nại quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết khiếu nại, đồng thời thông báo cho người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại biết.
11. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây hậu quả khó khắc phục, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
12. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có đơn xin rút toàn bộ nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kế từ ngày ban hành quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại rút một phần nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết nội dung mà người khiếu nại không rút.
13. Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại: Tổ xác minh phải dự báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh; tổ xác minh họp thống nhât dự thảo báo cáo kết quả xác minh trước khi báo cáo người ban hành quyết định xác minh. Trường hợp có ý kiến khác nhau, Tổ trưởng Tổ xác minh phải kết luận và chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Nội dung họp Tổ xác minh phải được lập thành biên bản, ghi đầy đủ các ý kiến tham gia của từng thành viên, những nội dung chưa thống nhất phải ghi rõ lý do và hướng xử lý.
14. Tổ chức đối thoại: Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
15. Tham khảo ý kiến tư vấn: Đối với vụ việc phức tạp, có nhiều vướng mắc hoặc nhiều quan điểm xử lý khác nhau, người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến tư vấn được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức hội nghị.
16. Ban hành, gửi quyết định giải quyết khiếu nại: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại;
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nạị, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp.
17. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng một trong các hình thức sau:
- Công bố tại cơ quan, đơn vị nơi người bị khiếu nại công tác;
- Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị đã giải quyết khiếu nại;
- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
18. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại: Thực hiện theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ nghiệp vụ thanh tra Công an nhân dân.
* Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Công an các cấp.
LỆ PHÍ:  
THỜI GIAN: * Thời hạn giải quyết khiếu nại: Không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; nếu vụ việc phức tạp thì không quá 45 ngày; đối với vùng sâu, vùng xa không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; nếu vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
* Thời hiệu khiếu nại:
- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại nhưng phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, cơ sở y tế hay Thủ trưởng cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nơi người khiếu nại cư trú hoặc làm việc.
* Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai: Không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
ĐỊA ĐIỂM TIẾP NHẬN: Tại trụ sở Công an các cấp.
BIỂU MẪU ĐÍNH KÈM: Tải về


 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây