Căn cứ công văn số 452/X14-P5, ngày 17/3/2016 của Cục Đào tạo - Tổng cục Chính trị CAND về việc hướng dẫn khai hồ sơ xét tuyển vào các trường CAND năm 2016; nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thí sinh khai hồ sơ ĐKXT, Công an tỉnh hướng dẫn một số nội dung như sau:
1. Một bộ hồ sơ ĐKXT vào các trường CAND gồm có 03 phiếu (01 túi phiếu và 02 phiếu), cụ thể:
- Túi phiếu ĐKXT các Học viện, trường Đại học CAND: nộp cho các Học viện, trường Đại học.
- Phiếu ĐKXT các trường CAND (phiếu số 1): Công an các đơn vị, địa phương thu của thí sinh, đóng dấu xác nhận và chuyển về PX13 để lưu giữ, quản lý.
- Phiếu ĐKXT các trường CAND (phiếu số 2): Công an các đơn vị địa phương đối chiếu các thông tin với tờ phiếu số 1; đóng dấu xác nhận và chuyển cho thí sinh lưu giữ.
2. Trên mỗi phiếu có các mục để thí sinh điền thông tin, tuy nhiên do tính năng sử dụng của từng phiếu khác nhau nên có thể có phiếu sẽ cắt, bỏ một số nội dung. Để thống nhất, Công an tỉnh hướng dẫn chung cách ghi thông tin trên phiếu ĐKXT các Học viện, Đại học CAND (túi phiếu).
2.1. Mã ban tuyển sinh:
11 (Ban tuyển sinh tỉnh Bắc Kạn).
2.2. Tên trường ĐKXT: Ghi đầy đủ tên Học viện, trường Đại học ĐKXT.
Ví dụ:
Học viện Cảnh sát nhân dân; Đại học Phòng cháy chữa cháy...- Ghi rõ ký hiệu trường vào 03 ô trống (mỗi ký hiệu ghi vào 01 ô trống) bên cạnh trường ĐKXT (mã Học viện, Đại học có tại mặt sau túi đựng phiếu ĐKXT).
- Ghi rõ ký hiệu khối xét tuyển vào 02 ô trống bên cạnh ô ký hiệu trường xét tuyển: Đối với khối xét tuyển chỉ có 01 ký tự (khối A, C) thì bỏ trống ô đầu, ghi vào ô thứ 2; đối với khối xét tuyển có 02 ký tự (khối A1, D1) thì ghi lần lượt vào từng ô.
2.3. Họ tên thí sinh: Thí sinh viết như giấy khai sinh bằng chữ in hoa, có dấu. Ví dụ:
NGUYỄN VĂN A2.4. Giới tính thí sinh: Nam ghi
0, nữ ghi
1 vào ô trống tương ứng.
2.5. Ngày, tháng, năm sinh của thí sinh: Ghi đầy đủ vào 06 ô trống, nếu ngày, tháng sinh nhỏ hơn 10 thì ghi số 0 vào trước.
2.6. Nơi sinh: Ghi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo giấy khai sinh. Ví dụ:
Bắc Kạn; Hà Nội.2.7. Dân tộc: Ghi thành phần dân tộc theo giấy khai sinh.
2.8. Số chứng minh nhân dân: Thí sinh ghi lần lượt số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của mình vào mỗi ô trống (có 12 ô trống). Đối với thí sinh ĐKXT tại tỉnh Bắc Kạn đa số có số chứng minh nhân dân gồm 09 chữ số thì ghi như sau:
Ví dụ:
Lưu ý: Số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân của thí sinh khai khi ĐKXT vào các trường CAND phải trùng với số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân của thí sinh khi khai trong hồ sơ đăng ký tham dự kỳ thi THPT Quốc gia.
2.9. Thuộc đối tượng ưu tiên: Thí sinh khoanh tròn theo đúng đối tượng ưu tiên của bản thân và ghi vào 02 ô trống bên cạnh đúng đối tượng ưu tiên.
- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có HKTT (trong thời gian học THPT) trên 18 tháng tại Khu vực 1.
- Đối tượng 03, gồm:+ Quân nhân, CAND tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
+ Quân nhân, CAND đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ theo quy định.
- Đối tượng 04, gồm:+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh” mà người được cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động;
+ Con của người có công với Cách mạng được quy định tại điểm a, b, d khoản 1, điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11, ngày 29/6/2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13, ngày 16/7/2012 gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Đối tượng 06, gồm:+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có HKTT ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày;
+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Con của người có công giúp đỡ Cách mạng.
* Lưu ý: Để được hưởng ưu tiên thí sinh phải cung cấp các giấy tờ chứng nhận ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp.2.10. Hộ khẩu thường trú: Ghi rõ xã (phường), quận (huyện), tỉnh, thành phố nơi thường trú. Đồng thời ghi mã xã, mã huyện, mã tỉnh vào các ô trống tương ứng theo quy ước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nếu không có mã xã thì bỏ trống, chỉ khai mã huyện, mã tỉnh.
2.11. Nơi học THPT hoặc tương đương: Ghi rõ tên trường và địa chỉ của trường cùng với mã tỉnh, mã trường theo quy ước của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Ví dụ:
THPT Chợ Mới, thị trấn Chợ Mới, Chợ Mới, Bắc Kạn.2.12. Năm tốt nghiệp THPT và tương đương: Ghi đầy đủ 4 chữ số của năm tốt nghiệp vào ô trống tương ứng.
2.13. Nơi đóng quân của công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND:
Theo hướng dẫn mới của Bộ, chỉ cán bộ Công an trong biên chế, công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND mới khai mục này, ghi rõ nơi đóng quân theo xã (phường), quận (huyện), tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương; các đối tượng khác (Học sinh phổ thông, công dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND, hoàn thành nghĩa vụ quân sự) không khai mục này.
Ví dụ:
Phòng PC81B - phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.2.14. Thuộc đối tượng ưu tiên theo khu vực: là phần để thí sinh tự xác định khu vực ưu tiên của mình.
- Đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND từ 24 tháng trở lên được cử đi dự thi, cán bộ Công an trong biên chế: Khu vực ưu tiên được hưởng theo HKTT trước khi nhập ngũ hoặc nơi đóng quân tùy theo nơi nào có mức ưu tiên cao hơn.
- Đối với các đối tượng còn lại:
+ Học sinh phổ thông: hưởng ưu tiên theo nơi học, tốt nghiệp THPT.
+ Học sinh học THPT tại các trường: Phổ thông dân tộc nội trú; các trường, lớp dự bị đại học; các lớp tạo nguồn được mở theo Quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh được hưởng ưu tiên theo HKTT (HKTT phải trên 18 tháng, trong thời gian học THPT).
- Nếu thí sinh vừa thuộc diện hưởng khu vực ưu tiên khu vực theo HKTT vừa học, tốt nghiệp tại trường THPT đóng tại địa bàn KV1 thì thí sinh được lựa chọn đánh dấu 1 trong hai mục: nơi học, tốt nghiệp THPT hoặc HKTT.
Lưu ý: Thí sinh chỉ được đánh dấu vào 1 mục có mức được hưởng ưu tiên cao nhất.* Cách xác định khu vực ưu tiên theo nơi học THPT:Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu ba năm học trung học có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng theo khu vực đó. Nếu mỗi năn học ở một trường thuộc các khu vực có mức ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó (kể cả thí sinh tốt nghiệp trước năm thi tuyển sinh).
2.15. Đối tượng con cán bộ Công an:
+ Con đẻ của cán bộ Công an trong biên chế (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu); nhân viên hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong CAND và cán bộ Công an đã nghỉ mất sức, chuyển ngành, xuất ngũ hoặc đã từ trần nhưng có thời gian công tác liên tục trong ngành Công an từ 15 năm trở lên thì thí sinh ghi số
1.+ Con đẻ của trưởng, phó trưởng Công an xã đang công tác; của trưởng, phó trưởng Công an xã đã nghỉ hưu, từ trần, chuyển công tác nhưng có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã từ 15 năm trở lên thì thí sinh ghi số
2.
+ Nếu không thuộc các đối tượng nêu trên thì để trống.
2.16. Nguyện vọng xét tuyển cao đẳng Công an: Ghi trường cao đẳng có nguyện vọng xét tuyển.
Ví dụ:
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I; Cao đẳng An ninh nhân dân I.2.17. Nguyện vọng xét tuyển trung cấp Công an: Ghi trường trung cấp có nguyện vọng xét tuyển.
Ví dụ:
Trung cấp Cảnh sát vũ trang; hệ trung cấp Cao đẳng CSND I.2.18. Thí sinh đạt giải trong kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia bậc THPT đúng với các môn xét tuyển vào các trường CAND (Toán, Lý, Hóa, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh) hoặc trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp Quốc gia (thuộc các lĩnh vực kỹ thuật điện và cơ khí, khoa học máy tính, hóa học, vật lý và thiên văn học, toán học) ghi cụ thể môn, lĩnh vực đạt giải và ghi số được quy ước vào ô trống tương ứng như sau: Giải nhất quy ước là
1; Giải nhì quy ước là
2; Giải ba quy ước là
3; Giải khuyến khích quy ước
4.
- Những thí sinh đạt giải quốc gia trong kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia, trong cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia nhưng không thuộc môn, lĩnh vực được ưu tiên xét tuyển vào các trường CAND không phải khai mục trên.
- Những thí sinh đạt giải quốc gia trong kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia, cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia thuộc môn, lĩnh vực được ưu tiên xét tuyển vào các trường CAND nhưng đã tốt nghiệp THPT năm 2015 thì không thuộc diện ưu tiên xét tuyển.
2.19. Gửi giấy báo trúng tuyển: Thí sinh cần ghi rõ địa chỉ liên hệ, số điện thoại liên lạc để cán bộ tuyển sinh thuận lợi trong công tác thông tin, liên lạc khi cần thiết.