Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Thứ sáu - 24/01/2025 21:57
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN















1




 
  Bước 1: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
 Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định và nộp lệ phí theo quy định. Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.
  Bước 3: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
  Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó).
  Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).
  Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:
  a) Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe.
b) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định để đổi chứng nhận đăng ký xe.
Bước 4: Chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
2 Đối tượng thực hiện
Tổ chức, cá nhân thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
3 Cơ quan thực hiện
Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe tại cấp huyện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA.
4 Cách thức thực hiện
- Kê khai Giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
- Trả kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
5 Kết quả thực hiện
Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
6 Thời gian giải quyết
- Cấp đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp đổi biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.
7 Thành phần hồ sơ
1. Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định.
3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
4. Một số giấy tờ khác:
a) Xe cải tạo thay đổi tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận nguồn gốc, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định. Trường hợp tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định.
b) Xe cải tạo thay tổng thành máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số của xe có tổng thành đó.
c) Xe cải tạo thay đổi kiểu loại xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định.
d) Trường hợp đổi biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc văn bản thu hồi phù hiệu, biển hiệu.
đ) Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
8 Số lượng hồ sơ
01 (một) bộ
9 Biểu mẫu
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
10 Lệ phí
Thu theo Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
11 Căn cứ pháp lý
1. Luật Trật tự, an toàn Giao thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024).
2. Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
3. Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây