HOICHOTHUONGMAI

CÔNG AN TỈNH TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2022

Thứ hai - 26/12/2022 19:42
Kính thưa bạn đọc!Với mong muốn lắng nghe ý kiến, kiến nghị và kịp thời giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân, Công an tỉnh Bắc Kạn đã định kỳ tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến ( 6 tháng một lần) giữa đại diện lãnh đạo Công an tỉnh, lãnh đạo các đơn vị có chức năng giải quyết thủ tục hành chính, Trưởng Công an các huyện, thành phố với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân.

    Chuyên mục “Đối thoại trực tuyến” đã được mở trên Trang Thông tin điện tử Công an Bắc Kạn từ tháng 11/2022 và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đến toàn thể tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân. Hôm nay, Công an tỉnh Bắc Kạn tổ chức Hội nghị đối thoại trực tuyến về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính năm 2022. Thành phần tham gia đối thoại gồm có:

     1. Đồng chí Đại tá, Tiến sĩ Nguyễn Thanh Tuân, Phó Giám đốc Công an tỉnh.
     2. Đồng chí Thượng tá Hà Văn Tân, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội .
     3. Đồng chí Thượng tá Ma Văn Hào, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông.
     4. Đồng chí Thiếu tá Lương Thanh Luân, Trưởng Phòng quản lý xuất nhập cảnh.
     5. Đồng chí Trung tá Dương Văn Thắng, Phó trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
     6. Đồng chí Trung tá Triệu Thị Mai Liên, Phó trưởng Tham mưu.
DSC08969
Chủ trì buổi đối thoại: Đồng chí Đại tá, TS Nguyễn Thanh Tuân – Phó Giám đốc Công an tỉnh.
Trong khoảng thời gian từ 8h00 đến 11h30 ngày 27/12/2022, đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh và các đồng chí tham gia đối thoại sẽ trả lời ý kiến của các tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân đã gửi đến Công an tỉnh qua chuyên mục “Đối thoại trực tuyến” trên Trang Thông tin điện tử Công an Bắc Kạn; hộp thư điện tử conganbackan.gov.vn; số điện thoại 0692549159 ; và các hình thức khác trong thời gian qua; đồng thời tiếp tục tiếp nhận và trả lời các câu hỏi của quý vị và các bạn nhận được trong buổi sáng ngày hôm nay. Đối với các câu hỏi, kiến nghị được gửi đến sau khoảng thời gian trên, Công an tỉnh sẽ tiếp nhận và kịp thời giải đáp bằng hình thức phù hợp. Và sau đây, Hội nghị đối thoại trực tuyến về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính năm 2022 của Công an tỉnh Bắc Kạn bắt đầu. Xin trân trọng kính mời các tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân theo dõi và tham gia đối thoại. Bấm vào đây để theo dõi các câu hỏi tiếp theo 
Bấm vào đây để đặt câu hỏi 
DSC09062
Chủ trì buổi đối thoại: Đồng chí Đại tá, TS Nguyễn Thanh Tuân – Phó Giám đốc Công an tỉnh.

Hỏi: Hoàng Huynh: Khi muốn chuyển hộ khẩu cho con chưa thành niên có bắt buộc bố mẹ phải có thoả thuận có xác nhận của chính quyền địa phương mới chuyển được không? hay chỉ cần ký đồng ý vào tờ khai? Tôi thực hiện thủ tục này tại thành phố thì được yêu cầu làm thoả thuận nhưng người thân của tôi làm thủ tục tương tự tại huyện thì không thấy phải làm giấy này?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh. Trả lời:
     1. Về điều kiện đăng ký thường trú
     Trẻ em dưới 14 tuổi chuyển khẩu tức là trẻ em đã có đăng ký thường trú tại một chỗ ở cũ và đăng ký thường trú tại một chỗ ở mới khác khi đáp ứng đủ điều kiện. Để được chuyển khẩu, trẻ em dưới 14 tuổi cần phải đáp ứng điều kiện:
     - Đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú.
     - Đảm bảo quy định tại Khoản 7 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định:
     Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
     2. Về Hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú 2020 bao gồm:
     - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA, Trường hợp người đăng ký thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
     - Giấy tờ, chứng minh quan hệ nhân thân hoặc chứng minh sở hữu chỗ ở hợp pháp của trẻ dưới 14 tuổi
     Như vậy, đối với trường hợp của ông chỉ cần có văn bản đồng ý chuyển khẩu của cha, mẹ (không phải xác nhận của chính quyền của địa phương) hoặc ký xác nhận trực tiếp vào Tờ khai theo quy định.


Hỏi: Một công dân hỏi : Tôi muốn mở một cây xăng thì có phải làm thủ tục về phòng cháy, chữa cháy không? Nếu có thì trình tự thủ tục như thế nào?

Đ/c Trung tá Dương Văn Thắng - Phó Trưởng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh. Trả lời:
      1. Theo Điều 14 Nghị định 136/2020/NĐ-CP và Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định Danh mục dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy: Đối với cửa hàng kinh doanh xăng dầu, trạm cấp xăng dầu nội bộ có từ 01 cột bơm trở lên phải thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy
      2. Quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết và lệ phí thực hiện thủ tục về Thẩm duyệt thiết kế về PCCC (quy định tại Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ) và thủ tục Nghiệm thu về PCCC (quy định tại Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ).
      * Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ về Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh Bắc Kạn theo một trong các hình thức sau:
      - Trực tiếp tại: Phòng CS PCCC&CNCH Công an tỉnh.
      - Qua dịch vụ bưu chính công ích: Địa chỉ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh Bắc Kạn. Số 595, tổ 8B, phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
      - Nhận hồ sơ: Qua dịch vụ công trực tuyến (mạng internet), địa chỉ cụ thể: Cổng dịch vụ công Bộ Công an: dichvucong.bocongan.gov.vn.
      3. Sau khi nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, cơ sở phải đảm bảo các điều kiện an toàn PCCC quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ và các quy định về công tác cứu nạn cứu hộ theo Nghị định 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ. Hoàn thành các nội dung thủ tục khác của các ngành liên quan theo quy định của pháp luật.


Hỏi: Nông Quốc Lai: Trên thực tế hiện nay, vấn đề học sinh sử dụng xe máy đi học rất phổ biến, nhưng các cháu lại chưa được tập huấn, hướng dẫn kỹ năng sử dụng phương tiện cũng như phổ biến luật giao thông đường bộ khi tham gia giao thông, cũng như chưa có giấy phép lái xe, gây nguy hiểm cho người khác. Trong thời gian tới, cơ quan có hướng giải quyết như thế nào để người tham gia giao thông không còn lo khi thấy các cháu đi xe máy?

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh. Trả lời:
      Theo quy định của Luật giao thông đường bộ người từ đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3 mà không cần có giấy phép lái xe; người từ đủ 18 tuổi trở lên được điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên tham gia giao thông và phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển.
      Do vậy, việc học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên điều khiển xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3 khi tham gia giao thông là không vi phạm Luật giao thông đường bộ; nếu học sinh điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên mà không có giấy phép lái xe theo quy định là vi phạm Luật giao thông đường bộ. Hiện nay lực lượng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Bắc Kạn vẫn thường xuyên tiến hành tuần tra, kiểm soát xử lý các hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ, kể cả các trường hợp học sinh điều khiển xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông vi phạm Luật giao thông đường bộ.
      Trước tình trạng học sinh điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm Luật giao thông đường bộ, Bộ Công an và Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Chương trình phối hợp số 11/CTrPH-BCA-BGTĐT ngày 19/10/2022 giữa Bộ Công an và Bộ Giáo dục và đào tạo về tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục giai đoạn 2022 – 2025.
      Đối với tỉnh Bắc Kạn, Công an tỉnh và Sở Giáo dục và đào tạo đã ban hành Kế hoạch số 441/KHPH-CAT-SGDĐT ngày 09/12/2022 thực hiện Chương trình phối hợp số 11/CTrPH-BCA-BGTĐT ngày 19/10/2022 giữa Bộ Công an và Bộ Giáo dục và đào tạo về tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục giai đoạn 2022 – 2025. Trong đó lực lượng Công an tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm TTATGT tại khu vực trường học và thông tin kịp thời cho nhà trường các trường hợp học sinh vi phạm để có hình thức xử lý phù hợp; tăng cường công tác tuyên truyền về các chuyên đề TTATGT cho học sinh; tổ chức cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật về TTATGT và Hội thi “Rung chuông vàng” cho học sinh tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh...


Hỏi: Ông Bàn Hùng Cường – chủ cơ sở lưu trú; HKTT tổ 12, thị trấn Bằng Lũng: Cá nhân, tổ chức vi phạm trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự có thể nộp tiền phạt vi phạm hành chính tại Công an huyện được không?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Bắc Kạn. Trả lời: Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính tại địa chỉ ghi trong Quyết định xử phạt (tùy theo từng đơn vị địa phương).


Hỏi: Một công dân trên địa bàn huyện Ba Bể: Máy điện thoại của tôi hiện đang cài đặt app Home Credit, đó là một app vay tiền qua mạng. Vậy nó có thể truy cập vào tài khoản định danh điện tử của tôi để lấy thông tin không ?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời: Hệ thống dữ liệu về định danh điện tử không lưu trữ trên thiết bị di động đã cài ứng dụng VNeID nên những phần mềm độc hại khó có thể truy cập vào thiết bị để lấy cắp thông tin cá nhân, Ngoài ra, khi bên thứ 3 (bên cung cấp dịch vụ như Ngân hàng, bảo hiểm y tế, hệ thống dịch vụ công …) có nhu cầu sử dụng dữ liệu của công dân trong dịch vụ của mình thì phải được sự đồng ý của chủ tài khoản đó.


Hỏi: Anh Ngô Văn Dương, sinh năm 2000, HKTT: thôn Khuổi Hẻo, xã Cốc Đán, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn: Thủ tục đăng ký cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử ở trong nước cho trẻ em dưới 14 tuổi như nào?

Đồng chí Thiếu tá Lương Thanh Luân, Trưởng Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh. Trả lời: Hộ chiếu có gắn chíp điện tử chỉ cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên (quy định tại Khoản 2, Điều 6, Chương II Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam); do vậy, đối với trẻ em dưới 14 tuổi chỉ được cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử. Thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử cho trẻ em dưới 14 tuổi như sau:
* Về thành phần hồ sơ:
- 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (mẫu TK01 ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021của Bộ Công an). Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi, tờ khai do người đại diện hợp pháp khai, ký thay và được Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh.
- 02 ảnh mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông nền trắng;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh.
- Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực giấy tờ chứng minh quyền giám hộ trẻ em đó (nếu người giám hộ khai và ký thay cha/mẹ trong trường hợp cha và mẹ không còn), trường hợp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp bị mất hộ chiếu, phải có đơn trình báo mất hộ chiếu hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
* Trình tự thực hiện.
- Bước 1: Khai tờ khai (theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021của Bộ Công an);
- Bước 2: Xin xác nhận của cơ quan Công an tại Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh;
- Bước 3: Nộp hồ sơ và lệ phí, nhận giấy hẹn trả kết quả;
- Bước 4: Nhận kết quả (trực tiếp hoặc nhận qua dịch vụ bưu chính).
* Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh. Địa chỉ, đường Nguyễn Văn Tố, thôn Nà Nàng, xã Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn.
* Thời hạn giải quyết: Không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
* Lệ phí: 200.000đ/hộ chiếu. Trường hợp cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất: 400.000đ/hộ chiếu.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc xin liên hệ SĐT: 069.2549.123 (trong giờ hành chính) để được giải đáp và hướng dẫn.

DSC08992
Đồng chí Thiếu tá Lương Thanh Luân, Trưởng Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh.

Hỏi: Bà Lưu Thị Thanh Hiền, thôn Quan Nưa, xã Dương Quang, thành phố Bắc Kạn, số điện thoại 0327.705.762: Tôi đã làm đầy đủ thủ tục nhưng vẫn chưa được nhận thẻ Căn cước công dân theo quy định? Đồng thời, theo tôi thì còn có quá nhiều thủ tục trong việc đồng bộ hóa các dữ liệu tích hợp thẻ Căn cước công dân với các thủ tục hành chính khác?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh. Trả lời:
1. Qua tra cứu tình trạng hồ sơ Căn cước công dân của bà Lưu Thị Thanh Hiền thể hiện: Ngày 01 tháng 12 năm 2022 bà Hiền làm thủ tục thu nhận hồ sơ cấp CCCD; Đơn vị thu nhận: Công an thành phố Bắc Kạn; Hồ sơ bà Hiền đã được duyệt ngày cấp 05/12/ 2022. Hiện nay, trạng thái hồ sơ: “đang xử lý”, Công an tỉnh chưa nhận được thẻ Căn cước công dân do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội in và ban hành. Khi nào có thẻ Căn cước công dân Công an tỉnh sẽ chỉ đạo Công an Thành phố liên hệ để chuyển trả đến công dân theo quy định.
2. Đối với việc đồng bộ hóa dữ liệu để tích hợp vào thẻ Căn cước công dân là thực hiện theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Việc tích hợp thêm nhiều thông tin giấy tờ cá nhân của công dân vào thẻ Căn cước công dân đem lại nhiều lợi ích như: người dân không phải mang theo nhiều giấy tờ tùy thân; giảm chi phí cho việc công chứng các giấy tờ cá nhân; giao dịch nhanh hơn, an toàn, độ chính xác cao, có thể sử dụng và kết nối rộng rãi cho các dịch vụ công cộng, tư nhân...Như vậy, việc tích hợp các loại giấy tờ vào thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử không chỉ mang lại lợi ích cho cơ quan nhà nước trong việc quản lý dân cư mà còn thuận tiện cho công dân sử dụng thẻ Căn cước công dân giúp giảm tải các thủ tục hành chính không đáng có, vừa tiết kiệm chi phí vừa hiệu quả trong việc sử dụng.
Mặt khác, hiện nay công dân có thể trực tiếp đến cơ quan Công an để đề nghị tích hợp các loại giấy tờ của cá nhân hoặc trực tiếp đăng nhập ứng dụng VNEID và yêu cầu tích hợp giấy tờ ngay trong ứng dụng mà không cần phải đến cơ quan Công an. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong việc tích hợp các giấy tờ cá nhân vào thẻ Căn cước công dân.

DSC09018
Đồng chí Thượng tá Hà Văn Tân, Trưởng Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh.

Hỏi: Chị Trương Thị Thúy Hằng – Bản Lanh, Tân Tú, Bạch Thông, Bắc Kạn, số điện thoại 0336 446 030: Gia đình tôi hiện đang cư trú trên địa bàn thị trấn Phủ Thông, gần QL3. Trong thời gian qua, tôi nhận thấy có nhiều xe tắc tơ tự chế lưu thông trên tuyến đường Quốc lộ 3 đa số dùng để chở hàng, gỗ, cát, sỏi…tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông. Cơ quan chức năng đã có chế tài, phương án gì để giải quyết tình trạng này?

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh. Trả lời: Xe tắc tơ tự chế là phương tiện không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc, nhiều nhãn hiệu, chủng loại, xuất xứ khác nhau, đều đã qua sử dụng, sau khi được nhập khẩu về các cơ sở đã gia công, cải tạo, thay thế, tự chế thêm phần thùng chở hàng kéo theo phía sau để phục vụ hoạt động sản xuất. Theo đúng quy định của pháp luật thì các phương tiện này không được phép tham gia giao thông, nếu vi phạm sẽ bị xử lý, tạm giữ và tịch thu theo quy định.
Để bảo đảm làm tốt công tác phòng ngừa tai nạn giao thông có thể xảy ra liên quan đến các phương tiện trên, hằng năm, các cơ quan, ban ngành liên quan, đặc biệt là lực lượng Cảnh sát giao thông đã tập trung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về việc sử dụng xe tắc tơ tự chế tham gia giao thông là không được phép; đã yêu cầu các chủ hộ, người điều khiển các loại phương tiện như trên ký cam kết với chính quyền địa phương về việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tuy nhiên hiệu quả chưa được như mong muốn, vấn còn tình trạng vi phạm xảy ra. Trong thời gian tới lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ tiếp tục tham mưu cho các cấp các ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền và kiên quyết xử lý đối với các trường hợp cố tình vi phạm.

DSC08988
Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh.

Hỏi: Ông Triệu Văn Hoan – Tổ dân phố Chiến Thắng, thị trấn Phủ Thông, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, SĐT 0848012997: Tôi đã lấy vợ, có con, đã xây nhà riêng kiên cố muốn tách hộ ra ở riêng để tiện cho sinh hoạt, tham gia các công tác xã hội, nhưng giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với nhà mới xây của tôi lại đứng tên bố đẻ. Hiện nay bố đẻ tôi đã qua đời không để lại di chúc liên quan đến mảnh đất trên, các anh, chị em của tôi ở xa chưa làm được thủ tục sang tên sổ bìa đỏ cho tôi. Khi tôi ra cơ quan Công an thị trấn Phủ Thông để làm thủ tục thì được yêu cầu phải có sổ bìa đỏ đất gắn liền với căn nhà hiện tại phải đứng tên tôi mới giải quyết cho. Như vậy, Công an thị trấn Phủ Thông có thực hiện đúng quy định không?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh. Trả lời:       - Khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định đăng ký thường trú như sau: Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
      - Khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 quy định: công dân khi đăng ký thường trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
      a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở)
      b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp phép xây dựng và đã xây dựng xong)
      c) Hợp đồng mua bán nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
      b) Cho phép khai thác, tra cứu vân tay được lưu trữ, quản lý trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an.
      d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán.
      đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận, tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai về nhà ở.
      e) Giấy tờ về giao nhận nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
      g) Giấy tờ của Tòa hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực của pháp luật.
      h) Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có địa giới hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên.
      i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm.
      k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
      l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
      Như vậy, trong trường hợp chưa có giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất do chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, ông có thể đến Ủy ban nhân dân Thị trấn Phủ Thông làm thủ tục nhận thừa kế và xin xác nhận nhà ở hợp pháp đối với ngôi nhà đang sử dụng để làm thủ tục đăng ký thường trú theo quy định.


DSC09049
Đ/c Trung tá Triệu Thị Mai Liên – Phó Trưởng phòng Tham mưu Công an tỉnh.

Hỏi: Ông Phạm Duy Bính – Sinh năm 1946, trú tại thôn Thôm Mò, xã Quân Hà, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, SĐT 0835605996: Trước đây tôi đã làm Căn cước công dân và đã nhận Căn cước công dân, tuy nhiên bị sai giới tính (tôi giới tính “Nam” nhưng Căn cước công dân ghi là “Nữ”). Công an xã đã đến nhà tôi để xác minh, tôi đã cung cấp Giấy khai sinh của tôi. Sau đó Công an xã đã hướng dẫn tôi cầm giấy khai sinh lên Công an huyện Bạch Thông để làm lại. Tháng 11/2021, tôi đã lên Công an huyện Bạch Thông để làm lại Căn cước công dân, sau khi làm xong tôi có nộp lại Căn cước công dân bị sai cho Công an huyện và đóng lệ phí đầy đủ. Đến nay tôi vẫn chưa nhận được Căn cước công dân, tôi đã lên Công an huyện hỏi và được trả lời là Căn cước công dân vẫn chưa có. Vậy khi nào tôi mới có thể nhận lại Căn cước công dân?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh. Trả lời:       Theo quy định khi công dân đã được cấp thẻ CCCD nhưng số căn cước công dân bị sai cấu trúc thì Công an cấp xã phải tiến hành lập hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân (số định danh cá nhân và số căn cước công dân ghi trên thẻ CCCD là một) báo cáo Công an tỉnh và Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.
      Căn cứ đề nghị của Công an tỉnh, Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an sẽ ban hành Quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân; đồng thời hệ thống CCCD sẽ hủy hồ sơ sinh trắc (ảnh, vân tay) của công dân. Sau khi có quyết định về việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì công dân mới có thể thu nhận lại hồ sơ cấp CCCD.
      Qua kiểm tra đối với trường hợp của ông thì hồ sơ chỉnh sửa đã được Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hủy số định danh cá nhân đã cấp; tuy nhiên chưa được cấp số định danh cá nhân mới trên hệ thống. Công an tỉnh tiếp thu ý kiến của ông; đồng thời chỉ đạo Công an cấp xã, cấp huyện thực hiện các bước theo quy định để đề nghị cấp số định danh cá nhân mới cho ông. Sau khi được cấp số định danh cá nhân mới sẽ tiến hành thu nhận lại hồ sơ CCCD.


Hỏi: Ông Đồng Phúc Huế, Nà Hán, Thượng Giáo, Ba Bể, SĐT 0986942106: Tôi đã tự kích hoạt tài khoản định danh điện tử qua trực tuyến. Tuy nhiên, sau hơn 01 tháng rồi, khi tôi đăng nhập vào thì chỉ hiện thông báo “đang trong quá trình cập nhật hồ sơ”. Như vậy phải làm thế nào?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời: Tại Điều 18, Nghị định 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định: Chủ thể danh tính điện tử thực hiện kích hoạt tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNelD trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả cấp tài khoản định danh điện tử. Sau 07 ngày, nếu tài khoản định danh điện tử không được kích hoạt, chủ thể danh tính điện tử liên hệ với cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông qua tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử để thực hiện việc kích hoạt tài khoản”. Do vậy, nếu công dân chưa nhận được thông báo hồ sơ đã được phê duyệt (bằng SMS) của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thì chưa thể kích hoạt.


Hỏi: Chị Triệu Thị Nhung – thôn Nà Rào, xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, SĐT 0976317863: Việc thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực cư trú như: Đăng ký thường trú, tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú... khi thực hiện bằng cách gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như tốc độ đường truyền mạng bị lỗi hoặc ngẽn mạng, lỗi hồ sơ, một số địa bàn không có mạng Internet.... Hồ sơ gửi đi bị chậm hoặc không gửi được đến Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính. Vậy, trong thời gian tới, Cơ quan có thẩm quyền có giải pháp gì để khắc phục tình trạng trên?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:
      - Vấn đề tốc độ đường truyền mạng, nghẽn mạng khi truy cập vào Cổng dịch vụ công: việc tốc độ mạng truy cập chậm có thể do nhiều lý do như: đường truyền tại nơi công dân gửi hồ sơ tốc độ chậm, thiết bị công dân sử dụng có cấu hình quá thấp, gói cước internet mà công dân sử dụng….Việc thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực cư trú qua Cổng dịch vụ công được thực hiện trên môi trường mạng internet do vậy đối với các địa bàn không có mạng internet thì không thể sử dụng được.
      - Về việc hồ sơ đã được tiếp nhận trên Cổng dịch vụ công nhưng thời gian chuyển đến cơ quan giải quyết còn chậm: Công an tỉnh xin tiếp thu ý kiến phản ánh; đồng thời sẽ kiến nghị Bộ Công an và các đơn vị liên quan khắc phục tình trạng trên.


Hỏi: Bà Ma Thị Hoa – HKTT thôn Nà Nhàm, xã Yên Thượng: Hiện nay khi đã được cấp tài khoản định danh điện tử tuy nhiên công dân không có điện thoại thông minh, điện thoại không đáp ứng về cấu hình thì tiến hành kích hoạt như thế nào?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời: Hiện nay ứng dụng VNeID chỉ hỗ trợ chạy trên 02 hệ điều hành là IOS và Android vì vậy nếu công dân không có thiết bị chạy các hệ điều hành trên, cấu hình không đủ đáp ứng thì không thể kích hoạt tài khoản được. Công an tỉnh tiếp thu ý kiến; đồng thời sẽ báo cáo cơ quan có thẩm quyền về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai công tác cấp tài khoản định danh điện tử trên địa bàn.


Hỏi: Anh Hoàng Văn Toản, trú tại thông Quan Làng, xã Quang Phong, huyện Na Rì: Tôi bị mất giấy phép lái xe mô tô thì Công an cấp huyện hay Công an tỉnh cấp lại giấy tờ mới cho tôi và trình tự, hướng dẫn cụ thể để cấp lại giấy phép lái xe khi bị mất?

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Trả lời: Hiện nay, lực lượng Công an chỉ cấp, quản lý giấy phép lái xe trong lực lượng Công an nhân dân theo quy định tại Thông tư số 79/2019/TT-BCA, ngày 26/12/2019 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp và quản lý giấy phép lái xe trong Công an nhân dân. Do vậy, giấy phép lái xe dân sự Công an tỉnh Bắc Kạn không cấp, quản lý. Vì vậy anh liên hệ với Sở Giao thông vận tải để được hướng dẫn cụ thể.


Hỏi: Chị Tô Thị Hoa, sinh năm 1969, trú tại thôn Khuổi Vạc, xã Văn Vũ, huyện Na Rì: Tôi có một cháu gái sinh năm 2015 (cháu ngoại) đã được cấp số định danh cá nhân trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tuy nhiên giới tính thể hiện trong số định danh cá nhân này là Nam. Để đảm bảo về thông tin và quyền lợi của cháu tôi thì tôi phải đến đâu và làm thủ tục gì để cháu tôi được cấp số định danh cá nhân đúng?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:           Trường hợp này, để đảm bảo quyền lợi, công dân đến Công an xã Văn Vũ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn (mang theo giấy khai sinh) để được hướng dẫn làm các thủ tục đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân theo đúng quy định.


Hỏi: Anh Nông Văn Thẩm, trú tại thôn Nà Chè, xã Cường Lợi, huyện Na Rì: Theo thông báo của các cơ quan chức năng Sổ hộ khẩu sẽ hết giá trị sử dụng sau ngày 31/12/2022. Vậy khi tôi thực hiện các thủ tục hành chính có những cách gì để thay thế cho sổ hộ khẩu.

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:       Sau ngày 31/12/2022 Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng. Để thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú trong các giao dịch hành chính, công dân có thể sử dụng các phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú như sau:
      1. Công dân sử dụng thẻ CCCD gắn chíp điện tử làm giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú của công dân.
      2. Sử dụng thiết bị đọc mã Qrcode trên thẻ CCCD có gắn chíp.
      3. Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD.
      4. Công dân thực hiện tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
      5. Công dân sử dụng ứng dụng VneID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
      6. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú.
      7. Sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.


Hỏi: Chị Triệu Thị Ghến; Sinh năm 1988; Thôn Phiêng Xỏong, xã Cốc Đán, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn: Công dân không sử dụng số thuê bao di động chính chủ thì đăng kí sử dụng tài khoản dịch vụ công như thế nào?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:       Công dân có thể đăng ký tài khoản dịch vụ công qua 5 hình thức: bằng sim ký số, USB ký số, bằng thuê bao di động, Bảo hiểm xã hội, Bưu điện Việt Nam.
      Để được hướng dẫn cụ thể từng bước thực hiện thực hiện việc đăng ký tài khoản qua các hình thức, công dân truy cập trang https://dichvucong.gov.vn tại mục “Hỗ trợ” tích chọn mục “Hướng dẫn sử dụng” và làm theo hướng dẫn để đăng ký tài khoản.
      Đối với hình thức đăng ký tài khoản dịch vụ công quốc gia bằng thuê bao di động dành cho đối tượng là công dân trong phần lưu ý đã có nội dung : “ Chỉ các thuê bao đã khai báo thông tin chính xác với nhà mạng mới có thể đăng ký tài khoản, nếu có sai lệch thông tin vui lòng ra điểm giao dịch để cập nhật lại thông tin thuê bao”. Trường hợp công dân sử dụng số thuê bao di động không chính chủ thì liên hệ với nhà mạng, cung cấp thông tin để được hướng dẫn thủ tục đăng ký thuê bao chính chủ.


Hỏi: Chị Đặng Thị Pu, sinh năm 1982, HKTT: thôn Cảng Cào, xã Trung Hòa, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn: Trên Trang thông tin điện tử Công an tỉnh Bắc Kạn tại phần hộ chiếu phổ thông gắn chíp điện tử ở trong nước ở trình tự thực hiện bước 1 có nêu hướng dẫn “chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật” là chưa cụ thể, có gây khó khăn cho việc tìm hiểu, tiếp cận của người dân hay không?

Đồng chí Thiếu tá Lương Thanh Luân, Trưởng Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Trả lời:       Trên Trang thông tin điện tử Công an tỉnh, tại Bước 1 trong phần Trình tự thực hiện của thủ tục Cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử ở trong nước có nêu “chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật”. Phòng Quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh Bắc Kạn đã nêu đầy đủ, chi tiết thành phần hồ sơ cần thiết tại mục Thành phần, số lượng hồ sơ, ô thứ 3 (mục Thành phần, số lượng hồ sơ) của thủ tục này để nghiên cứu.
      Ngoài ra, chị có thể nghiên cứu thành phần hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15, Mục 2, Chương III Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019).


Hỏi: Ông Bàn Văn Quốc, trú tại thôn Cốc Tém, xã Kim Hỷ, huyện Na Rì: Gia đình tôi mới mua ô tô muốn đi đăng ký biển số xe ô tô thì thực hiện tại Công an cấp tỉnh hay cấp huyện và trình tự, thời hạn giải quyết, phí và lệ phí cần những gì?

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Trả lời:       1. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an) quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định: Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này); Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình...”
Do vậy, gia đình ông thực hiện đăng ký, cấp biển số xe ô tô tại Công an cấp huyện nơi gia đình ông thường trú.
      2. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp biển số xe như sau:
      2.1. Chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
      2.2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra xe đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an).
      2.3. Nộp các loại giấy tờ sau:
      - Giấy khai đăng ký xe:
      + Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử theo mẫu số 01A/58 và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký.
      + Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an).
      - Giấy tờ của xe (Giấy tờ nguồn gốc xe; giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe; giấy tờ lệ phí trước bạ xe).
      2.4. Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu (đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
      Khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành thì các giấy tờ nêu trên được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.
      3. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe được quy định tại Điều 4 Thông tư số 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an), cụ thể như sau:
      3.1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
      3.2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
      3.3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ....”
      4. Lệ phí đăng ký xe:
      Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định mức thu lệ phí đối với xe ô tô như sau:
      Có 03 mức thu theo khu vực I, khu vực II, khu vực III. Ông thường trú tại huyện Na Rì nên theo khoản 5 Điều 4 Thông tư số 229/2016/TT-BTC thuộc khu vực III.
      - Trường hợp cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số mức thu như sau:
      + Xe ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống: 150.000đ.
      + Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống: 200.000đ.
      + Xe sơ mi rơ moóc, rơ moóc đăng ký rời: 100.000đ.
      - Trường hợp cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số:
      + Ô tô: 150.000đ.
      + Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ moóc: 100.000đ.
      - Trường hợp cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số: 30.000đ


Hỏi: Bà Triệu Thị Bé, hỏi: Tôi bị mất hộ chiếu, khi đề nghị cấp lại có được nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh không hay phải nộp tại tỉnh nơi đăng ký thường trú?

Đ/c Thiếu tá Lương Thanh Luân - Trưởng Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh. Trả lời: Căn cứ Khoản 5 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019): “Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an”. Do vậy, trường hợp chị đã được cấp hộ chiếu nay bị mất có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh nơi thường trú hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh nơi thuận tiện (tỉnh khác) và Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.


Hỏi: Anh Triệu Văn Đoàn; SN: 1992. Nơi ĐKHKTT: Thôn Slam Cóoc, xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn: Công dân đã đăng kí tài khoản định danh điện tử mức độ 2, tuy nhiên không có điện thoại thông minh để kích hoạt tài khoản, thì kích hoạt như thế nào? khi sử dụng điện thoại người khác mỗi lần đăng nhập lại phải lấy mã OTP từ thiết bị kích hoạt tài khoản?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:       - Việc kích hoạt tài khoản định danh điện tử được thực hiện sau khi tài khoản đó đã được Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an phê duyệt (Thông báo bằng SMS đến số điện thoại đã đăng ký tài khoản) theo các bước:
      + Vào ứng dụng CH Play đối với điện thoại hệ điều hành Android (App store đối với điện thoại hệ điều hành IOS) và nhập từ khóa VNeID --> Tải về.
      + Mở ứng dụng vừa cài đặt chọn Kích hoạt tài khoản định danh điện tử.
      + Nhập Số định danh cá nhân (là số Căn cước công dân, trường hợp chưa nhận được căn cước công dân có thể đến công an phường/ thành phố/… để lấy thông tin) và Số điện thoại (là số đã đăng ký trên công an khi đăng ký tài khoản định danh), nhấn Gửi yêu cầu.
      + Một mã OTP được gửi về qua tin nhắn điện thoại, nhập mã này để xác thực.
      + Đến bước thiết lập Mật khẩu. Nhập mật khẩu theo ý muốn tại ô Mật khẩu và Xác nhận lại mật khẩu, rồi nhấn nút Xác nhận.
      + Tiếp đó, đến bước thiết lập passcode. Mã passcode là một loại mã bảo mật, được sử dụng để xác thực khi bạn sử dụng các dịch vụ trên ứng dụng VNeID. Mã passcode được quy định gồm 6 ký tự số từ 0 đến 9.
      + Cuối cùng đến bước thiết lập các câu hỏi bảo mật. Câu hỏi bảo mật được sử dụng trong một số trường hợp để xác minh danh tính của bạn. Hãy chọn lần lượt từng câu hỏi theo ý thích và điền câu trả lời. Lưu ý: phải ghi nhớ câu trả lời tương ứng với mỗi câu hỏi để có thể sử dụng trong các trường hợp cần thiết theo yêu cầu bảo mật của ứng dụng. Nhấn Xác nhận để hoàn tất.
      + Một Thông báo xuất hiện, khi bạn kích hoạt thiết bị thành công.
      + Từ đây, bạn có thể đăng nhập vào ứng dụng để trải nghiệm các chức năng, tính năng, cũng như các dịch vụ của ứng dụng VneID.
      - Trường hợp tài khoản của công dân đã được phê duyệt (đã nhận được tin nhắn SMS) nhưng chưa có smart phone để kích hoạt bằng ứng dụng VNeID thì có thể truy cập website https://vneid.gov.vn để kích hoạt tài khoản của mình
      - Trường hợp công dân đã kích hoạt trên thiết bị khác mà muốn sử dụng trên thiết bị của mình thì sử dụng chức năng hủy liên kết thiết bị trên website https://vneid.gov.vn
      - Trường hợp công dân đang sử dụng ứng dụng trên điện thoại của mình mà muốn đăng nhập trên thiết bị khác thì không cần hủy liên kết nhưng phải dăng nhập ứng dụng bằng điện thoại của mình để lấy mã đăng nhập, lấy mã đó nhập trên thiết bị khác để đăng nhập ứng dụng.
      * Lưu ý: Hủy liên kết thì khi dăng nhập trên thiết bị mới sẽ được coi là đăng nhập lần đầu và hệ thống sẽ yêu cầu mã OTP để đảm bảo tính bảo mật.


Hỏi: Anh Lý Văn Đại; sinh năm 1993; thôn Hang Slậu, xã Thượng Ân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn: Năm 2017 tôi mua 01 chiếc xe máy của cửa hàng bán xe máy cũ ngoài Bằng Vân, xe biển tỉnh Cao Bằng nhưng hiện giờ đã mất đăng ký xe, xin hỏi để làm thủ tục cấp lại đăng ký xe và vào tên của tôi thì cần làm thủ tục gì?

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Trả lời:       1. Trường hợp nếu chiếc xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì không thực hiện được việc sang tên được do đã hết thời hạn giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người theo Điều 19 Thông tư số 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an) quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (khoản 3 Điều 26 quy định “Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 19 Thồng tư này đến hết ngày 31/12/2021”).
      2. Trường hợp nếu anh Đại đã có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì thủ tục sang tên như sau:
      2.1. Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe (nơi đăng ký, cấp biển số chiếc xe của ông mua) theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an). Trường hợp của ông xe đã bị mất giấy đăng ký thì chủ xe phải có đơn trình bày rõ lý do bị mất, quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an).
      2.2. Sau khi Công an tỉnh Cao Bằng (nơi đăng ký, cấp biển số chiếc xe của ông mua) trả giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số chiếc xe mà ông mua, ông đến cơ quan thuế nơi ông cư trú để nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
      2.3. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe nơi cư trú (Công an huyện Ngân Sơn) để kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an) và nộp các loại giấy tờ sau:
      - Giấy khai đăng ký xe:
      + Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký.
      + Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an).
      + Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
      + Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.
      + Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
      + Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu, quy định tại điển c khoản 2 Điều 10 Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an).
      3. Trường hợp ông không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì ông phải đi làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an), (có xác nhận công chứng hoặc chứng thực theo quy định). Sau khi ông làm xong giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì tiến hành các thủ tục như đã hướng dẫn ở mục 2.


Hỏi: Bà Vũ Thị Hợi - chủ cơ sở kinh doanh khí gas tại tổ 11A, thị trấn Bằng Lũng: Khi trang bị phương tiện PCCC cần có tem kiểm định của Cục Cảnh sát PCCC và CNCH hay không? Quy định ở văn bản nào?

Đ/c Trung tá Dương Văn Thắng - Phó Trưởng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh Trả lời:
      - Theo quy định tại khoản 2, Điều 38 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ: “Phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này được sản xuất mới, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu trước khi đưa vào lưu thông phải được kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy”. Vì thế, tất cả các trang bị, phương tiện PCCC quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ khi đưa vào lưu thông phải được kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
      - Theo quy định tại khoản 11, Điều 38 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ: “Thẩm quyền kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy: Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tại các mục 2, 3, 6, 7 và 8 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này của cơ quan, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn quản lý và các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền”. Vì vậy, ngoài các trang thiết bị PCCC do Cục Cảnh sát PCCC và CNCH kiểm định, cơ sở có thể sử dụng các trang thiết bị do Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh kiểm định.

DSC09055
Đồng chí Trung tá Dương Văn Thắng, Phó trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh.

Hỏi: Ông Nguyễn Đình Phượng; sinh năm 1965; trú tại Khu 2, Vân Tùng, Ngân Sơn, Bắc Kạn: Tháng 11/2022, tôi đi xe máy vi phạm tốc độ từ 5 đến dưới 10km/h và bị Công an tỉnh Cao Bằng lập biên bản tạm giữ giấy phép lái xe nhưng do ở xa và sức khỏe yếu không đi lại xa được, tôi có thể nhờ cháu lên xử lý được không? hay có hướng giải quyết nào để tôi không phải đi lại xa không?

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh. Trả lời:
      - Căn cứ Điều 138 Luật dân sự năm 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:
      “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
      Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
      Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện”.
      Như vậy, cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường, vậy hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông.
      - Nếu bận không muốn đi lại để nộp phạt thì có thể thực hiện qua hình thức sau:
      + Hình thức thứ nhất:
      Cầm Biên bản VPHC, Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và Quyết định tạm giữ tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC, giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà Cơ quan Công an đã giao (liên 2) đến trụ sở Bưu điện nơi gần nhất để được cán bộ bưu điện hướng dẫn nộp phạt và nhận lại giấy phép lái xe.
      + Hình thức thứ hai:
      Truy cập vào trang Cổng dịch vụ công quốc gia theo địa chỉ: http://dichvucong.gov.vn và làm theo hướng dẫn để nộp phạt vi phạm hành chính.


Hỏi: Ông Hoàng Văn Trình, tổ Tổng Nẻng, phường Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn, SĐT: 0393.150.480): Trường hợp công dân đã nhiều lần được mời đi làm Căn cước công dân nhưng không lấy được dấu vân tay thì có biện pháp như thế nào để khắc phục?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:       Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, việc thu nhận vân tay của công dân được thực hiện theo các bước sau:
- Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
- Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
- Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;
- Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái.
* Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.
Như vậy, trong trường hợp công dân bị mất dấu vân tay, không lấy được đủ 10 dấu vân tay thì có thể thông báo, mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được của mình với cơ quan công an nơi thực hiện thủ tục thu nhận thông tin công dân khi cấp CCCD.


Hỏi: Bà Lý Ngọc Yến, tổ 5, phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, SĐT: 0817.327.688: Hiện nay, điện thoại của cá nhân đã được kích hoạt phần mềm VNEID. Cách sử dụng thông tin công dân thay sổ hộ khẩu bằng tài khoản định danh điện tử VNEID đã có hiệu lực chưa. Bao giờ thì tôi có thể tra cứu phần mềm VNEID để có được kết quả thông tin công dân của tôi?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh. Trả lời:
      Ngày 13/11/2020, Luật cư trú năm 2020 được Quốc hội khóa 14 ban hành ngày 13/11/2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021. Trong đó theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
      Như vậy, sau ngày 31/12/2022 trong các giao dịch hành chính của công dân, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong thực hiện các giao dịch hành chính có liên quan đến các thông tin về cư trú sau khi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị pháp lý, Công an tỉnh Bắc Kạn hướng dẫn công dân sử dụng các phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự như sau:
      1. Công dân sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử làm giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú của công dân
      2. Sử dụng thiết bị đọc mã Qrcode trên thẻ CCCD có gắn chíp
      3. Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD
      4. Công dân thực hiện tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự
      5. Công dân sử dụng ứng dụng VNeID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tưởng Chính phủ)
      6. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú (ban hành kèm theo Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an)
      7. Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo quy định tại Thông tư số 59/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an).
      Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:
      - Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông tin.
      Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Tích chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).
      - Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID:
Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết bị di động. Các thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch của người dân.
      Thông tin hiển thị trên VNeID gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm nhận dạng; Ngày cấp, số điện thoại.


Hỏi: Anh Hoàng thôn Thôm Mèo, xã Xuân La, huyện Pác Nặm: Nếu không đăng ký tài khoản định danh điện tử thì có ảnh hưởng gì đến việc giải quyết các thủ tục hành chính sau này không?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:
      Việc đăng ký tài khoản định danh điện tử chưa bắt buộc nhưng khuyến khích công dân nên đăng ký sử dụng. Bởi các dịch vụ công hiện nay và sau này đều sẽ thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử, nên nếu công dân có tài khoản sẽ thuận tiện hơn khi thực hiện các dịch vụ công, tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm các thủ tục hành chính rườm rà.
      Tài khoản định danh điện tử có hai mức trong ứng dụng VNeID: Mức 1 gồm thông tin cá nhân và ảnh chân dung; Mức 2 có thêm thông tin về vân tay.
      - Mức độ 1: Sử dụng một số tính năng như phòng chống dịch (khai báo y tế, thông tin tiêm chủng), giải quyết dịch vụ công trực tuyến (thông báo lưu trú, đăng ký thường trú, tạm trú, khai báo tạm vắng).
      - Mức độ 2: Sử dụng tất cả tiện ích được cung cấp như tích hợp các loại giấy tờ (giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm y tế), thanh toán nhiều loại hóa đơn điện tử (điện, nước, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chuyển tiền...).
      Các loại giấy tờ sau sẽ được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử (ứng dụng VNeID):
      - Căn cước công dân gắn chip: Tài khoản định danh điện tử có thể dùng thay Căn cước công dân gắn chip khi thực hiện nhiều thủ tục hành chính.
      - Thẻ bảo hiểm y tế: Công dân có thể sử dụng khi khám chữa bệnh, thanh toán bảo hiểm, không cần trình thẻ bảo hiểm y tế truyền thống.
      - Thông tin đăng ký xe, giấy phép lái xe: Người dân và cơ quan chức năng có thể sử dụng khi thực hiện các thủ tục liên quan đến cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe.
      - Thông tin về người phụ thuộc, người giám hộ: Thông qua tài khoản định danh điện tử, công dân khai báo lưu trú mà không phải liên hệ qua cơ quan công an.
      Bên cạnh đó, ứng dụng VNeID cung cấp kênh chính thống hỗ trợ người dân trong việc tố giác tội phạm với cơ quan công an một cách an toàn, bảo mật, không lộ thông tin.


Hỏi: Ông Nguyễn Quốc Hiệu; Tổ 6, P. Đồng Quang, TP.Thái Nguyên, Thái Nguyên:Tôi cư trú ở Thái Nguyên tuy nhiên bị vi phạm giao thông ở Bắc Kạn, sau khi nộp phạt qua dịch vụ công tôi có thể nhờ dịch vụ qua Bưu điện để lấy lại giấy phép lái xe được không? Thủ tục như thế nào? Nếu thất lạc thì sao

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Trả lời:       Trường hợp của ông là nộp phạt trên cổng dịch vụ Công quốc gia mức độ 4, để nhận được giấy phép lái xe tại nhà cần thao tác nhập đủ các trường thông tin theo hướng dẫn trên trang Cổng dịch vụ công quốc gia theo địa chỉ: http://dichvucong.gov.vn.
Thông qua việc nhận kết quả qua dịch vụ công trong trường hợp nếu xảy ra thất lạc các cơ quan chức năng sẽ phối hợp xem xét làm rõ trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi cho công dân.


Hỏi: Chị Trinh thôn Đông Lẻo, xã Bộc Bố, Huyện Pác Nặm: Làm giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện cần những giấy tờ gì ? Trong thời gian bao lâu thì được cấp?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:       Hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được quy định tại điều 19, Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
      1. Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
      2. Bản sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây:
      a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu;
      b) Trường hợp trong các văn bản quy định tại điểm a khoản này không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh doanh thì cơ sở kinh doanh phải bổ sung tài liệu chứng minh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà cơ sở kinh doanh hoạt động và đề nghị ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận (đối với cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp thì cơ quan Công an khai thác tài liệu này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp).
      3. Bản sao hợp lệ các giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo quản nguyên liệu, hàng hóa, gồm:
      a) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 79/2014/NĐ-CP);
      b) Biên bản kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở kinh doanh không thuộc quy định tại điểm a khoản 3 Điều này nhưng thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ;
      c) Các cơ sở kinh doanh không phải nộp tài liệu quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này, gồm: Sản xuất con dấu; sản xuất cờ hiệu, mua, bán cờ hiệu, đèn, còi phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; kinh doanh dịch vụ bảo vệ; kinh doanh dịch vụ đòi nợ; kinh doanh dịch vụ đặt cược; kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ; kinh doanh máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; kinh doanh thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; kinh doanh thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các thiết bị giám sát điện thoại di động khác;
      d) Đối với các cơ sở kinh doanh không có kho chứa nguyên liệu hoặc sản phẩm theo quy định thì phải có hợp đồng thuê kho đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này;
      đ) Đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ thì các tài liệu chứng minh đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy là tài liệu của kho chứa, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
      4. Bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự (Mẫu số 02b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
      a) Đối với người Việt Nam ở trong nước là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp (trừ những người đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội);
      Bản khai lý lịch của những người quy định tại điểm này nếu đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp quản lý (trừ cơ sở kinh doanh). Đối với những người không thuộc đối tượng nêu trên phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
      b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài phải có Bản khai nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam;
      c) Đối với trường hợp một cơ sở kinh doanh có nhiều người đại diện theo pháp luật thì Bản khai lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự trong hồ sơ áp dụng đối với người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
      * Thời gian cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT kể từ khi nhận đủ hồ sơ thủ tục: 04 (bốn) ngày làm việc
- Nơi tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
+ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn
+ Qua dịch vụ công trực tuyến (mạng internet), địa chỉ cụ thể: dichvucong.gov.vn hoặc dichvucong.bocongan.gov.vn
+ Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả:
+ Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày nghỉ lễ, tết)
- Lệ phí: 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).


Hỏi: Ông Triệu Văn Thuyết, sinh năm 1965, trú thôn Chúa Lải, xã Thanh Vận, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn: Khi đã kích hoạt thành công và sử dụng bình thường tài khoản định danh điện tử qua Phần mềm VNEID trên điện thoại nhưng khi điện thoại bị hỏng, vỡ, bật khởi động không lên mà đổi điện thoại mới thì phải làm gì để lấy lại được tài khoản định danh điện tử?

     Trường Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời: - Trường hợp công dân mất điện thoại, hỏng điện thoại… không thể đăng nhập trên thiết bị cũ thì công dân truy cập website https://vneid.gov.vn hủy liên kết với điện thoại cũ để đăng nhập vào điện thoại mới.


Hỏi: Một công dân trên địa bàn huyện Ba Bể: Khi tôi muốn sử dụng tài khoản định danh điện tử trên thiết bị mới thì phải làm thế nào ạ? Lưu ý để đảm bảo an toàn khi sử dụng định danh điện tử là gì?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời: Cách sử dụng tài khoản định danh điện tử trên thiết bị mới:
      - Bước 1: tải ứng dụng VNeID trên thiết bị mới, nhập số định danh và mật khẩu vào ứng dụng.
      - Bước 2: Chọn “đăng nhập”. Trên màn hình điện thoại sẽ hiển thị thông báo: “ Bạn đang đăng nhập trên thiết bị mới. Hệ thống sẽ gửi mã xác nhận đến thiết bị đã được kích hoạt trước đó. Vui lòng đăng nhập trên thiết bị đã được kích hoạt trước đây để lấy mã xác nhận”
      - Bước 3: Chọn “Xác nhận” . Công dân đăng nhập trên thiết bị cũ để lấy mã xác nhận. Trên màn hình của thiết bị cũ sẽ hiển thị Mã xác nhận đăng nhập thiết bị mới (gồm 06 chữ số)
      - Bước 4: Tiến hành nhập 06 số này vào thiết bị mới. Sau khi nhập đúng thì trên màn hình thiết bị mới sẽ hiển thị trang chủ và tài khoản người đăng nhập, đồng thời trên thiết bị cũ sẽ bị đăng xuất tài khoản.


Hỏi: Chị Nguyễn Bích Thuỷ sinh năm 1990, trú tổ 7, Thị trấn Đồng Tâm, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn: Gần đây tôi thấy rất nhiều người bị mất thẻ CCCD, cho tôi hỏi cứ mất thẻ CCCD đến cơ quan công an làm cấp lại CCCD và nộp 70.000 đồng lệ phí là được cấp thẻ mới vậy nếu trường hợp công dân mang đi mua bán, cầm cố thẻ CCCD mà khai báo gian dối là bị mất để xin cấp lại thì Cơ quan công an giải quyết như thế nào?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:
      Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước công dân thì công dân được cấp lại thẻ CCCD trong trường hợp bị mất thẻ CCCD. Trường hợp công dân mang đi mua bán, cầm cố thẻ CCCD mà khai báo gian dối là vi phạm Khoản 7, Điều 7 Luật CCCD năm 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến CCCD như sau: làm giả, sửa chữa, sai lệch nội dung thẻ CCCD; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ CCCD của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, huỷ hoại thẻ CCCD; sử dụng thẻ CCCD giả.
      Do đó người mang đi cầm cố thẻ CCCD sẽ có thể bị xử phạt về hành vi cầm cố CCCD, còn người nhận cầm cố có thể bị xử phạt về hành vi nhận cầm cố CCCD. Về mức xử phạt được quy định tại Khoản 4, Điều 10, Nghị định 144/2021. Cụ thể: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000.


Hỏi: Ông Vũ Văn Tuyên, tổ 12, phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, SĐT: 0988.443.559: Theo quy định, cơ sở kinh doanh lưu trú phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự và biên bản kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy. Như vậy, chủ các cơ sở kinh doanh lưu trú có được phép sử dụng lại các giấy tờ nêu trên của chủ đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cơ sở không?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời: Đối với các loại giấy tờ như Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự và biên bản kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước đó mà có thay đổi thông tin hoặc người chịu trách nhiệm về ANTT và PCCC phải thực hiện nội dung sau:
     - Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự:
     + Thực hiện cấp đổi trong những trường hợp có thay đổi về người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự cơ sở kinh doanh lưu trú đó (điều 21, Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ)
     - Biên bản kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy:
     + Thực hiện lập biên bản kiểm tra lại công tác phòng cháy chữa cháy khi có thay đổi người chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng cơ sở kinh doanh lưu trú đó có đủ điều kiện về PCCC không (Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ).


Hỏi: Ông Hà Cát Nhã, sinh năm 1983, công tác tại Trường phổ thông dân tộc nội trú, THCS Chợ Mới: Quy trình thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy như thế nào?

Đ/c Trung tá Dương Văn Thắng - Phó Trưởng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh Trả lời: Căn cứ: Luật PCCC năm 2001; Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2021 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 136/2020/NĐ-CP); Thông tư 149/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 Của Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Thông tư 149/2020/TT-BCA).
Quy trình, thủ tục để được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
      Bước 1: Về hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC:
      + Đối với cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện, gồm: Văn bản đề nghị kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC21 ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP); kế hoạch, chương trình nội dung huấn luyện; danh sách trích ngang lý lịch của người đã được huấn luyện.
      + Đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở đề nghị cơ quan Công an hoặc cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện, gồm: Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC22 ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP); danh sách trích ngang lý lịch của người đăng ký huấn luyện.
      + Đối với cá nhân có nhu cầu được huấn luyện và cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, gồm: Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC23 ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP).
      - Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ về Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh theo một trong các hình thức sau:
      - Trực tiếp tại: Phòng CS PCCC&CNCH Công an tỉnh.
      - Qua dịch vụ bưu chính công ích: Địa chỉ Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh Bắc Kạn. Số 595, tổ 8B, phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
      - Nhận hồ sơ: Qua dịch vụ công trực tuyến (mạng internet), địa chỉ cụ thể: Cổng dịch vụ công Bộ Công an: dichvucong.bocongan.gov.vn.
      Bước 2: Thời hạn giải quyết:
      - Đối với cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy tổ chức huấn luyện: Trong thời hạn 40 giờ (05 ngày) làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả của đối tượng tham gia huấn luyện.
      - Đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân đề nghị cơ quan Công an tổ chức huấn luyện:
      + Trường hợp số lượng người đăng ký huấn luyện từ 20 người trở lên: Trong thời hạn 40 giờ (05 ngày) làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an cấp tỉnh tổ chức huấn luyện và kiểm tra, đánh giá kết quả của đối tượng tham gia huấn luyện.
      + Trường hợp số lượng người đăng ký huấn luyện ít hơn 20 người: Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tập hợp; khi đủ số lượng thì thông báo thời gian, địa điểm tổ chức huấn luyện và kiểm tra, đánh giá kết quả.
      - Trong thời hạn 40 giờ (05 ngày) làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an cấp tỉnh cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho các cá nhân hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ. Trường hợp không cấp Chứng nhận có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.       * Phí, lệ phí: không.


Hỏi: Chị Huyền thôn Nà Coóc, xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm: Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hết hạn vào ngày 31/11/2022 thì sẽ dùng những giấy tờ nào để thay thế ?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời: Sau ngày 31/12/2022 Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng. Để thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú trong các giao dịch hành chính, công dân có thể sử dụng các phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú như sau:
      1. Công dân sử dụng thẻ CCCD gắn chíp điện tử làm giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú của công dân.
      2. Sử dụng thiết bị đọc mã Qrcode trên thẻ CCCD có gắn chíp.
      3. Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD.
      4. Công dân thực hiện tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
      5. Công dân sử dụng ứng dụng VneID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
      6. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú.
      7. Sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.


Hỏi: Ông Đồng Văn Phú: Để bảo đảm an toàn cháy nổ tại quán hát Karaoke thì tiêu chuẩn về trang bị, bố trí phương tiện, hệ thống phòng cháy tại quán hát Karaoke như thế nào?

Đ/c Trung tá Dương Văn Thắng - Phó Trưởng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh. Trả lời: Để bảo đảm an toàn cháy nổ tại quán hát Karaoke thì tiêu chuẩn về trang bị, bố trí phương tiện, hệ thống phòng cháy như sau:
     - Cơ sở kinh doanh Karaoke cần phải đảm bảo các điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy theo Điều 5 Thông tư 147/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
     - Thiết kế về phòng cháy chữa cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke thực hiện theo Điều 6 Thông tư 147/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
     - Việc trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thực hiện theo Phụ lục của Thông tư 147/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành quy định về trang trang bị, bố trí phương tiện, hệ thống phòng cháy gồm: QCVN 06:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình (từ ngày 16/01/2023 thực hiện QCVN 06:2022/BXD, thay thế cho QCVN 06:2021/BXD); TCVN 3890:2009: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng; TCVN 5738:2021: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 2622 :1995 - Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình, yêu cầu thiết kế; TCVN 4513:1988: Cấp nước bên trong - Yêu cầu thiết kế; TCVN 5740:2009 Phương tiện phòng cháy chữa cháy - Vòi đẩy chữa cháy - Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su; TCVN 7435-1:2004 - ISO 11602-1:2000 Phòng cháy, chữa cháy - bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy - phần 1: lựa chọn và bố trí; TCVN 13456:2022- Phòng cháy chữa cháy - Phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn - Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 7336:2021: Hệ thống chữa cháy tự động - Yêu cầu thiết kế và lắp đặt và các văn bản về công tác phòng cháy chữa cháy liên quan khác theo quy định của pháp luật.
     - Ghi chú: Cơ sở đi vào hoạt động vào thời điểm nào thì áp dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn có hiệu lực tại thời điểm đó. Ví dụ: Cơ sở đi vào hoạt động năm 2021 thì thực hiện theo Thông tư 147/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an và QCVN 06:2021/BXD và các tiêu chuẩn còn hiệu lực vào thời điểm đó.


Hỏi: Một công dân: Tôi muốn hỏi có quy định nào về lập chốt kiểm tra của Cảnh sát giao thông không? Vì trên tuyến QL3 tôi thấy Cảnh sát giao thông lúc thì lập chốt ở địa điểm này, lúc thì lập chốt ở địa điểm khác.

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Trả lời: Điều 9 Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông quy định có các hình thức tuần tra, kiểm soát như sau:
      1. Tuần tra, kiểm soát cơ động
      2. Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông
      3. Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông
      Do vậy, theo khoản 2 Điều 9 Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020, lực lượng Cảnh sát giao thông được tiến hành tuần tra, kiểm soát tại một điểm trên tuyến giao thông. Việc tuần tra, kiểm soát tại một điểm dựa trên tình hình thực tế về trật tự an toàn giao thông trên tuyến giao thông để lựa chọn địa điểm tuần tra, kiểm soát nhằm bảo đảm tình hình trật tự an toàn giao thông và được lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Vì vậy trên tuyến Quốc lộ 3 Cảnh sát giao thông lúc kiểm tra ở địa điểm này, lúc ở địa điểm khác là đúng theo quy định của pháp luật.


Hỏi: SĐT: 0868132789: Tôi mới mua 01 xe máy mới, khi đi đăng ký xe muốn lấy biển số xe theo ý muốn có được không? Nếu không thì tại sao?

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Trả lời:
      Thông tư số 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an) quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định: Biển số cấp cho xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên . . . được cấp theo hình thức bấm số ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe. Biển số xe được Cục Cảnh sát giao thông đổ tự động trên hệ thống đăng ký, quản lý xe (bao gồm tất cả các số trong dãy số tự nhiên).
      Do vậy, khi chị đi đăng ký xe mô tô, xe gắn máy không thể lấy biển số theo ý muốn do hiện chưa có quy định nào quy định việc lấy biển số xe mô tô, xe gắn máy theo ý muốn.
      Ngày 15/11/2022 Quốc hội ban hành Nghị quyết số 73/2022/QH15 về việc thí điểm đấu giá biển số xe ô tô, cụ thể: “Biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, trừ biển số cấp cho xe ô tô của doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, xe ô tô của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài, xe ô tô của tổ chức doanh nghiệp nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức nước ngoài và quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam”. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023.


Hỏi: Ông Nguyễn Phú Cường, tổ 8A, phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, SĐT: 0977.316.059: Thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử có ưu điểm là tích hợp được nhiều thông tin cá nhân như nơi cư trú, bằng lái xe, giấy tờ xe, bảo hiểm, ngân hàng… Vậy có phương án nào để bảo mật những thông tin cá nhân của công dân trên thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử trong trường hợp bị mất và giao dịch hành chính?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:
      Thẻ CCCD tuân thủ theo tiêu chuẩn bảo mật của thế giới và của Việt Nam đảm bảo thẻ không thể bị theo dõi ngầm, không bị đọc trộm thông tin trên thẻ nếu công dân không tự xuất trình thẻ CCCD để tiếp xúc với đầu đọc thẻ. Trong quá trình trao đổi dữ liệu giữa đầu đọc và chip đều được mã hóa nhằm chống lại việc nghe lén, lấy trộm thông tin của công dân.
      Dữ liệu công dân bên trong chip khó có thể làm giả và thay đổi được sau khi phát hành thẻ với các thuật toán mật mã tuân thủ theo tiêu chuẩn của Ban Cơ yếu Chính phủ và tiêu chuẩn bảo mật quốc tế. Công nghệ phần cứng và các công nghệ phần mềm triển khai trên thẻ CCCD đảm bảo chống lại việc làm giả thẻ cũng như làm giả dữ liệu của công dân. Mặt khác, ảnh và vân tay được in trên thẻ CCCD được lưu trong quá trình sản xuất, do vậy có thể phát hiện khi đối sánh sinh trắc, do vậy người khác không thể sử dụng thẻ CCCD vào các hoạt động bất hợp pháp.
      Chip gắn trên thẻ CCCD không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân. Việc tích hợp, sử dụng thông tin trên chip tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.


Hỏi: Anh Hà Đức Úy sinh năm 1986; trú tại Trung Tâm, Thanh Mai, Chợ Mới, Bắc Kạn: Khi nộp phạt qua dịch vụ công, muốn nhận kết quả tại nhà thì cần làm những gì?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:       Khi đã nộp phạt vi phạm hành chính qua dịch vụ công, công dân muốn nhận kết quả tại nhà thì tích vào mục nhận kết quả tại nhà, như vậy là đã sử dụng dịch vụ công mức độ 4. Nếu đã đăng ký nhận kết quả tại nhà nếu chưa nhận được giấy tờ thì công dân kiểm tra lại thao tác điền các trường thông tin theo hướng dẫn trên trang cổng dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ http://dichvucong.gov.vn.
      Nếu có khó khăn vướng mắc có thể liên hệ số điện thoại hỗ trợ dịch vụ công: 18001096.


Hỏi: Anh Đôn thôn Trung Hòa, xã Công Bằng, huyện Pác Nặm: Tài khoản định danh điện tử thay thế cho những giấy tờ nào?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:
      Tài khoản định danh điện tử có thể được hiểu là “ví giấy tờ điện tử”, là phương thức quản lý thông tin căn cước công dân hay toàn bộ giấy tờ tùy thân trên môi trường mạng. Mục đích nhằm thực hiện các dịch vụ công mà không cần phải xác minh lại thông tin cá nhân của người đó.
      Một số thông tin trên Tài khoản định danh điện tử có thể được sử dụng như thông tin căn cước công dân. Dùng thay thế căn cước công dân gắn chip, công dân sử dụng khi thực hiện một số thủ tục hành chính mà không cần xuất trình C căn cước công dân.
      Thông tin thẻ BHYT: Thay thế thẻ BHYT vật lý. Thông tin hiển thị của thẻ BHYT trên ứng dụng VNeID (định danh công dân trên môi trường kỹ thuật số) được xác thực và truy xuất từ cơ sở dữ liệu BHYT Việt Nam, sẽ phục vụ cơ quan chức năng, công dân sử dụng khi khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm mà không cần trình thẻ BHYT truyền thống.
      Thông tin đăng ký xe, GPLX: Các thông tin hiển thị các hạng GPLX, đăng ký xe trên VNeID được liên thông, xác thực với cơ sở dữ liệu về giao thông vận tải. Do đó, người dân và cơ quan chức năng có thể sử dụng khi thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ.
      Ngoài ra, người dân có thể sử dụng tài khoản định danh để thông tin về người phụ thuộc, người giám hộ; khai báo lưu trú mọi lúc mọi nơi, không cần phải liên hệ qua cơ quan công an; cũng có thể tố giác tội phạm với cơ quan công an một cách bảo mật, an toàn mà không lộ, lọt thông tin.
      Các dữ liệu về định danh điện tử không lưu trữ trên thiết bị di động đã cài đặt ứng dụng VNeID nên hacker khó truy cập vào thiết bị để đánh cắp thông tin.
      Chỉ khi công dân đăng ký truy cập, dữ liệu mới được hiển thị lên ứng dụng. Khi cán bộ chức năng yêu cầu kiểm tra thông tin cá nhân, giấy tờ của công dân thì công dân phải cho phép (cấp quyền kiểm tra) thì cán bộ mới có thể xem được thông tin.
      Bên thứ ba (ngân hàng, ví điện tử, y tế, bảo hiểm, hệ thống dịch vụ công) muốn sử dụng dữ liệu của công dân sẽ phải được sự đồng ý của chủ tài khoản.
      Ngoài ra, thông tin công dân sẽ được ký số (chống thay đổi, chống chối bỏ) và được mã hóa. Hệ thống của các bên thứ ba khi kết nối với hệ thống định danh, xác thực điện tử đều phải được xác thực bảo mật.
      “Dữ liệu mã hóa cộng với giải pháp bảo mật ở mức độ cao, nên có thể ngăn ngừa hacker xâm nhập để đánh cắp thông tin cá nhân”


Hỏi: Anh Tùng thôn Nà Mỵ, xã Giáo Hiệu, huyện Pác Nặm: Tài khoản định danh điện tử có bảo mật thông tin không?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:
      Tài khoản định danh điện tử được quản lý và xác thực qua ứng dụng định danh điện tử quốc gia do Bộ Công an phát triển và quản lý (VNEID).
      Các dữ liệu về định danh điện tử không lưu trữ trên thiết bị di động đã cài đặt ứng dụng VNEID của công dân nên các ứng dụng lạ khó có thể truy cập vào thiết bị để lấy cắp thông tin.
      Chỉ khi công dân đăng ký truy cập, thông tin mới được hiển thị lên ứng dụng và công dân hoàn toàn biết được chính xác việc xuất trình để hiển thị thông tin cho đối tượng khác (nếu cần). Việc xuất trình (hiển thị) thông tin tương tự như xuất trình các loại giấy tờ và thẻ cứng vật lý.
      Khi cán bộ chức năng có yêu cầu kiểm tra thông tin cá nhân, giấy tờ của công dân thì công dân phải “cho phép", tức là cấp quyền kiểm tra thì cán bộ chức năng mới có thể xem được thông tin trong phạm vi được phép.
      Khi bên thứ 3 (bên cung cấp dịch vụ như ngân hàng, ví điện tử, y tế, bảo hiểm, hệ thống dịch vụ công) có nhu cầu sử dụng dữ liệu của công dân trong dịch vụ của mình thì cũng phải được sự đồng ý của công dân.
      Tùy vào yêu cầu về mức độ xác thực và bảo mật của bên thứ 3, thông tin công dân sẽ được ký số (chống thay đổi, chống chối bỏ), và được mã hóa. Hệ thống của các bên thứ 3 khi kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử đều phải được xác thực bảo mật.
      Bộ Công an đã áp dụng nhiều giải pháp bảo mật và luôn cập nhật thường xuyên cho hệ thống Định danh điện tử Quốc gia để đảm bảo an toàn dữ liệu cho công dân. Các dữ liệu trong suốt quá trình giao dịch được bảo vệ qua nhiều lớp bảo mật và mã hóa bằng các thuật toán tiên tiến.
      Tuy nhiên để đảm bảo an toàn trước các đối tượng tội phạm công nghệ cao thì công dân không cài các ứng dụng lạ, độc hại, không chia sẻ thông tin tài khoản của mình cũng như chú ý đến việc bảo mật cho thiết bị đang sử dụng ứng dụng định danh điện tử.


Hỏi: Một công dân trên địa bàn huyện Ba Bể: Tôi bị mất điện thoại di động đang sử dụng tài khoản định danh điện tử thì có ảnh hưởng đến bảo mật an toàn cho tài khoản của tôi hay không?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:
      Trường hợp mất thiết bị đang sử dụng tài khoản định danh điện tử, công dân có thể thực hiện yêu cầu khóa tạm thời tài khoản để đảm bảo an toàn cho dữ liệu cá nhân của mình theo một trong hai cách:
      - Yêu cầu khóa tài khoản trên trang thông tin Định danh điện tử Quốc gia.
      - Liên hệ cơ quan công an để được hỗ trợ khóa tạm thời tài khoản.
      - Tại Khoản 1, điều 19, Nghị định Số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 (Nghị định quy định về Định danh và xác thực điện tử) quy định ” Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử
      1. Khóa tài khoản định danh điện tử của công dân
      a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; chủ thể danh tính điện tử bị thu hồi thẻ Căn cước công dân; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này.
      b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.
      c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
      Bên cạnh đó việc đăng nhập vào tài khoản định danh điện tử trên điện thoại không có chức năng “nhớ mật khẩu” vì vậy sau khi thoát ứng dụng thì cần nhập mật khẩu để đăng nhập. Hệ thống dữ liệu về định danh điện tử không lưu trữ trên thiết bị di động đã cài ứng dụng VNeID nên những phần mềm độc hại khó có thể truy cập vào thiết bị để lấy cắp thông tin cá nhân, Ngoài ra, khi bên thứ 3 (bên cung cấp dịch vụ như Ngân hàng, bảo hiểm y tế, hệ thống dịch vụ công …) có nhu cầu sử dụng dữ liệu của công dân trong dịch vụ của mình thì phải được sự đồng ý của chủ tài khoản đó.


Hỏi: Một công dân trên địa bàn huyện Ba Bể: Ứng dụng VNeID có thể đăng nhập vào truy cập ảnh và tài liệu riêng tư trên điện thoại của tôi không?

Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời: Ứng dụng VNeID sẽ thông báo yêu cầu công dân cung cấp quyền truy cập danh bạ và hình ảnh có trong điện thoại đối với một số dịch vụ cần thiêt. Tất nhiên việc truy cập phải được sự cho phép của công dân. Trường hợp công dân không đồng ý thì ứng dụng không được phép truy cập ảnh và tài liệu riêng tư trên điện thoại của cá nhân.


Hỏi: Anh Hoàng Viết Hòa, trú tại thôn Chợ A, xã Côn Minh, huyện Na Rì: Thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử tích hợp rất nhiều thông tin cá nhân do đó nếu chẳng may tôi làm rơi mất thẻ CCCD thì người khác có thể sử dụng thẻ của tôi để thực hiện các giao dịch mà chưa được sự đồng ý của tôi không và sử dụng thẻ CCCD gắn chíp có bị kiểm soát hoạt động cá nhân không?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:
      Thẻ CCCD tuân thủ theo tiêu chuẩn bảo mật của thế giới và của Việt Nam đảm bảo thẻ không thể bị theo dõi ngầm, không bị đọc trộm thông tin trên thẻ nếu công dân không tự xuất trình thẻ CCCD để tiếp xúc với đầu đọc thẻ. Trong quá trình trao đổi dữ liệu giữa đầu đọc và chip đều được mã hóa nhằm chống lại việc nghe lén, lấy trộm thông tin của công dân.
      Dữ liệu công dân bên trong chip khó có thể làm giả và thay đổi được sau khi phát hành thẻ với các thuật toán mật mã tuân thủ theo tiêu chuẩn của Ban Cơ yếu Chính phủ và tiêu chuẩn bảo mật quốc tế. Công nghệ phần cứng và các công nghệ phần mềm triển khai trên thẻ CCCD đảm bảo chống lại việc làm giả thẻ cũng như làm giả dữ liệu của công dân. Mặt khác, ảnh và vân tay được in trên thẻ CCCD được lưu trong quá trình sản xuất, do vậy có thể phát hiện khi đối sánh sinh trắc, do vậy người khác không thể sử dụng thẻ CCCD vào các hoạt động bất hợp pháp.
      Chip gắn trên thẻ CCCD không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân. Việc tích hợp, sử dụng thông tin trên chip tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.


Hỏi: Một công dân trên địa bàn huyện Ba Bể: Tôi có thể sử dụng nhiều thiết bị để đăng nhập 01 tài khoản định danh điện tử của tôi hay không?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời:
      Theo quy định thì tài khoản định danh điện tử của công dân chỉ có thể đăng nhập trên một thiết bị duy nhất tại một thời điểm nên công dân không thể sử dụng tài khoản định danh điện tử trên nhiều thiết bị khác nhau cùng thời điểm.


Hỏi: Anh Nguyễn Quang Hòa, Chợ Đồn Tôi kinh doanh xe chở khách 24 chỗ ngồi thì phải thực hiện quy định gì về phòng cháy nổ không?

Đ/c Trung tá Dương Văn Thắng - Phó Trưởng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh. Trả lời: Căn cứ theo điều 8, Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Phương tiện giao thông xe chở khách 24 chỗ ngồi thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy sau:
      “1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 04 chỗ ngồi trở lên phải bảo đảm điều kiện hoạt động đã được kiểm định; vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
      Đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên 09 chỗ ngồi, phương tiện hoạt động trên đường thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
      a) Có nội quy, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
      b) Hệ thống điện, nhiên liệu, vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
      c) Có phương tiện chữa cháy phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
      d) Có quy định, phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.”
      - Việc trang bị phương tiện chữa cháy thực hiện theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 148/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
      - Ngoài các nội dung phòng cháy chữa cháy cần thực hiện đầy đủ theo các nội dung quy định về công tác cứu nạn cứu hộ theo Nghị định 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ.


Hỏi: Chị Mến, thôn Nà Vài, xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm: Tại sao tôi đi làm Căn cước công dân chỉ sai mỗi thông tin vân tay nhưng khi làm lại Căn cước công dân thì cán bộ Công an vẫn yêu cầu làm hồ sơ lại từ đầu?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh. Trả lời: - Căn cứ theo điểu 11, Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD:
1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.
- Điều 15, Luật Căn cước công dân quy định về Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Luật Căn cước công dân
b) Ảnh chân dung;
c) Đặc điểm nhân dạng;
d) Vân tay;
đ) Họ, tên gọi khác;
e) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân;
g) Nghề nghiệp, trừ quân nhân tại ngũ;
h) Trình độ học vấn;
i) Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
Mặt khác bản thân Chị Mến không cung cấp đủ thông tin và họ, chữ đệm do vậy, không kiểm tra trên hệ thống tình trạng hồ sơ và lý do phải thu nhận lại hồ sơ đối với chị Mến. Tuy nhiên, trường hợp hồ sơ của chị Mến nếu quá trình thu nhận hồ sơ căn cước công dân bị nhầm sinh trắc (vân tay) thì phải tiến hành thu nhận lại hồ sơ từ đầu vì để đảm bảo tính duy nhất về thông tin công dân và sinh trắc (ảnh, vân tay); mặt khác đối với mỗi hồ sơ khi thu nhận đều được mã hóa thông tin và kết luận đúng, sai và khi hồ sơ không đạt yêu cầu bị toàn bộ hồ sơ đã thu nhận đều bị hủy theo quy định. Do vậy, khi công dân phải thu nhận lại hồ sơ thì sẽ tiến hành các bước theo quy định..


Hỏi: Ông Sầm Văn Dũng – HKTT tổ 11A, thị trấn Bằng Lũng: Kiến nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho tổ chức (cơ sở kinh doanh lưu trú) để việc khai báo lưu trú cho người đến lưu trú được thực hiện đầy đủ, đúng thủ tục hơn?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh. Trả lời: - Hiện nay Bộ Công an chưa triển khai cấp định danh điện tử cho tổ chức.Khi Bộ Công an triển khai sẽ thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, khi đó Công dân cần đến cơ quan Công an cấp tỉnh/huyện nơi gần nhất để đăng ký.
- Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với tổ chức được quy định tại Điều 16, Nghị định số 59/2022/NĐ-CP:
1. Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu của tổ chức (đã có tài khoản định danh điện tử mức độ 2) đăng nhập ứng dụng VNelD để đăng ký tài khoản định danh điện tử cho tổ chức; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.
2. Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành xác thực thông tin về tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp thông tin về tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin tổ chức và thông báo kết quả đăng ký tài khoản định danh điện tử cho người đến làm thủ tục của tổ chức qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.


Hỏi: Anh Ngôn Văn Vinh; sinh năm 2006; trú tại Làng Chẽ, Quảng Chu, Chợ Mới, Bắc Kạn: “Theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính thì sau khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì không phải thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính nữa. Vậy nếu tôi không có điều kiện để nộp phạt thì sau khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tôi có thể nhận lại phương tiện và giấy tờ bị tạm giữ do vi phạm hành chính hay không?”

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh. Trả lời: Căn cứ Khoản 4a, Khoản 4b Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định:
“4a. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.
4b. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.”;
Điểm c Khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: “c. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.”
Khoản 6 Điều Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020” quy định: “6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”
Như vậy trong trường hợp của bạn, nếu phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ do vi phạm hành chính để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt, quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà bạn không thực hiện nộp phạt thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ sẽ chuyển phương tiện vi phạm hành chính của bạn cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Đối với giấy tờ bị tạm giữ khi hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu bạn không thi hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn 10 ngày làm việc người có thẩm quyền tạm giữ sẽ chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết. Vì vậy trong trường hợp này bạn sẽ không được nhận lại phương tiện và giấy tờ bị tạm giữ do vi phạm hành chính.
Trường hợp bạn đủ điều kiện để đề nghị hoãn thi hành quyết định phạt tiền quy định tại Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó. Nếu người đã ra quyết định xử phạt đồng ý cho bạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt đó thì bạn sẽ được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.


Hỏi: Bà Định Phương Lan. Tp. Bắc Kạn: Hiện nay có một số cá nhân có hành vi che, dán nhằm thay đổi thông tin biển số xe để tránh phạt nguội gây ảnh hưởng đến chủ xe thực sự vì không vi phạm nhưng vẫn bị cơ quan chức năng thông báo vi phạm để xem xét xử lý. Vậy hành vi đó bị xử lý như thế nào? Chủ xe không vi phạm mà nhận được văn bản thông báo lỗi phải làm gì để chứng minh mình không vi phạm?

Đ/c Thượng tá Ma Văn Hào – Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh. Trả lời:
- Căn cứ Điểm d Khoản 6 Điều 16 và Điểm d Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) quy định hành vi che biển số xe sẽ bị xử phạt, như sau:
+ Đối với người điều khiển xe ô tô (gồm cả rơ móc hoặc sơ mi rơ móc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô, có hành vi vi phạm “Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)” bị xử phạt theo điểm d khoản 6 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) với mức xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của biển số theo đúng quy định pháp luật.
+ Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự khi tham gia giao thông, vi phạm “Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển” bị xử phạt theo điểm d khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) với mức xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của biển số theo đúng quy định pháp luật.
- Khi chủ xe không vi phạm mà nhận được văn bản thông báo lỗi vi phạm thì chủ xe phải đến Cơ quan Công an ra văn bản thông báo để giải quyết, chủ xe có quyền trình báo và cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc mình không vi phạm, trên cơ sở đó cơ quan Công an sẽ tổ chức điều tra, xác minh, căn cứ kết quả xác minh để xem xét giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.


Hỏi: Hoàng Thanh Bình: Vừa qua gia đình tôi đã đăng ký làm định danh điện tử, mọi người đều đã làm được, nhưng nhà tôi có mẹ già, không sử dụng điện thoại, khi đăng ký không có mã OTP để đăng nhập, kể cả trong xã tôi cũng có nhiều trường hợp như vây. Giờ tôi muốn đăng ký cho mẹ thì phải làm như nào?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời: - Điều 11 Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 quy định Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử:
1. Công an dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký tài khoản theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người giám hộ được đăng ký tài khoản định danh của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam
Hiện nay ứng dụng định danh điện tử (ứng dụng VNEID) là phần mềm do Bộ Công an tạo lập phục vụ đăng ký, quản lý định danh điện tử và xác thực điện tử đang được cài đặt và sử dụng trên điện thoại di động (smartphone) có hệ điều hành IOS và ANDROID. Trường hợp có thể sử dụng điện thoại của người khác để đăng ký, truy cập, sử dụng ứng dụng, phần mềm. Tuy nhiên, trước khi đăng nhập tài khoản mới phải thực hiện hủy liên kết tài khoản đó trên thiết bị đang đăng nhập để sử dụng tài khoản mới.
Công an tỉnh tiếp thu ý kiến; đồng thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền về những khó khăn, vướng mắc của ông và địa phương nơi ông đang cư trú trong quá trình triển khai thực hiện công tác cấp tài khoản định danh điện tử trên địa bàn tỉnh..


Hỏi: Triệu Hoàng Cương: Tôi muốn tách hộ, nhưng chưa có nhà ở riêng? tôi có được tách không?

Đ/c Thượng tá Hà Văn Tân - Trưởng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Trả lời: Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định về Tách hộ
1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
Điều 23 Luật Cư trú năm 2020 quy định địa điểm không được đăng ký mới, cụ thể như sau:
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp của bạn được tách hộ khi đáp ứng được yêu cầu tại các quy định nêu trên.


Hỏi: Chị Nguyễn Thị Nhị: Tôi bị mất hộ chiếu và đã làm lại hộ chiếu mới, tuy nhiên sau đó lại bị mất hộ chiếu mới và tìm thấy hộ chiếu cũ còn giá trị sử dụng. Vậy thì tôi có được tiếp tục sử dụng hộ chiếu cũ không?

Đ/c Thiếu tá Lương Thanh Luân - Trưởng Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Trả lời: Khi công dân bị mất hộ chiếu và đề nghị cấp lại hộ chiếu do mất, Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an đã hủy giá trị sử dụng hộ chiếu cũ, sau đó mới cấp hộ chiếu mới cho công dân (Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam). Do vậy, trường hợp chị tìm lại được quyển hộ chiếu cũ (còn thời hạn sử dụng ghi trên hộ chiếu) nhưng đã bị hủy giá trị sử dụng, nên không thể dùng để xuất cảnh được. Chị phải làm thủ tục đề nghị cấp lại hộ chiếu mới theo quy định.


Hỏi: Chị Lý Thị Hạnh: Chị gái tôi vừa xuất cảnh trái phép sang TQ lao động, khi về có lên đồn biên phòng khai báo và bị xử phạt 4tr đồng (không bị bên TQ bắt). Nay chị tôi muốn đi học tiếng để đi xuất khẩu lao động có được k?

Đ/c Thiếu tá Lương Thanh Luân - Trưởng Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Trả lời: Trường hợp chị gái của chị xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc đã vi phạm Điểm a Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; cứu nạn cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Khi về nước Đồn biên phòng đã xử phạt chị 4 triệu đồng với hành vi trên. Như vậy chị đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên nên đủ điều kiện để được cấp hộ chiếu và xuất cảnh theo quy định. Việc chị có được học tiếng đi xuất khẩu lao động hay không còn phụ thuộc vào tiêu chí của công ty tuyển dụng lao động và quy định của nước đến làm việc.


       Thưa toàn thể bạn đọc! Chúng tôi xin thông báo, đến thời điểm này Hội nghị đối thoại trực tuyến về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính đã nhận và trả lời  56 câu hỏi        
       Do thời lượng có hạn nên chúng tôi chỉ lựa chọn những câu hỏi được nhiều người quan tâm nhất, mang tính phổ biến nhất để trả lời trực tuyến; các câu hỏi còn lại sẽ được giải đáp với hình thức phù hợp nhất.
       Hội nghị đối thoại trực tuyến trên Trang thông tin điện tử Công an Bắc Kạn đã thành công tốt đẹp và xin phép được kết thúc tại đây. Công an tỉnh Bắc Kạn xin trân trọng cảm ơn các tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân đã quan tâm theo dõi và gửi câu hỏi, ý kiến đến hội nghị đối thoại.
       Xin kính chào và hẹn gặp lại trong các buổi đối thoại lần sau.
       Xin trân trọng cảm ơn./.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Chuyên trang
An ninh mạng
Thống kê
  • Đang truy cập461
  • Máy chủ tìm kiếm95
  • Khách viếng thăm366
  • Hôm nay83,839
  • Tháng hiện tại3,941,946
  • Tổng lượt truy cập151,662,422
Liên kết Website
Hộp thư góp ý
Đường dây nóng
THÔNG TIN ĐẦU MỐI HƯỚNG DẪN, HỖ TRỢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DVC TT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây