HOICHOTHUONGMAI

Sửa lỗi 0xc00000e9 trong Windows

Thứ năm - 31/10/2019 19:46
Mã lỗi Windows 0xc00000e9 có thể xuất hiện trong Windows 7, 8, 10 và Vista. Đây là một lỗi tương đối phổ biến chỉ ra vấn đề liên quan đến phần cứng hoặc file hệ thống bị hỏng trong quá trình khởi động.

Mã lỗi Windows 0xc00000e9 hoặc trạng thái 0xc00000e9 (IL) có thể xuất hiện trong Windows 7, 8, 10 và Vista. Đây là một lỗi tương đối phổ biến chỉ ra vấn đề liên quan đến phần cứng hoặc file hệ thống bị hỏng trong quá trình khởi động.

Lưu ý: Mã lỗi 0xc00000e9 luôn đi kèm với tiến trình boot trên Windows và xuất hiện ngay sau khi máy tính khởi động, nhưng trước khi hệ điều hành hiển thị màn hình đăng nhập.

Nguyên nhân gây ra mã lỗi Windows 0xc00000e9

Sửa lỗi 0xc00000e9 trong Windows

Lỗi I/O hay Input/Output xảy ra khi hệ thống không thể truy cập ổ cứng hoặc ổ đĩa, điều đó có nghĩa là nó không thể đọc hoặc sao chép dữ liệu. Mặc dù đây thường là lỗi với các ổ đĩa cứng, cụ thể là nơi Windows được cài đặt, nhưng nó cũng có thể xuất phát từ những thiết bị phần cứng liên quan hoặc phương tiện bổ sung. Các cổng I/O bị trục trặc trên bo mạch chủ có thể gây ra lỗi này. Ổ CD, DVD hoặc flash ngoài cũng có thể là nguyên nhân gây ra vấn đề.

Lưu ý: Windows 10 đề cập đến lỗi 0xc00000e9 với tên gọi Boot Manager Error (Lỗi trình quản lý khởi động). Trên một số màn hình lỗi, bạn cũng có thể thấy thông báo: "An unexpected I/O error has occurred".

Bởi vì lỗi này rất phổ biến, nên có nhiều lý do tại sao lỗi lại xuất hiện. Bạn có thể thấy lỗi xuất hiện vì những lý do sau:

  • Vấn đề Input/Output (I/O)
  • Trục trặc phần cứng hoặc linh kiện PC
  • Các bộ phận được đặt không đúng cách như ổ cứng bị ngắt kết nối, không tiếp xúc với bo mạch chủ
  • Cài đặt UEFI/BIOS/CMOS được cấu hình không đúng
  • File hệ thống bị hỏng hoặc gặp sự cố với registry
  • Sự cố với bản build và cập nhật Windows
  • Virus cũng có thể gây ra lỗi trong một số trường hợp

Cách khắc phục lỗi 0xc00000e9 trong Windows 7, 8, 10 và Vista

Sửa lỗi 0xc00000e9 trong Windows - Ảnh minh hoạ 2

Như bạn có thể thấy, có một số lý do tại sao mã lỗi này lại xuất hiện trong khi boot, việc này gây khó khăn cho việc xác định chính xác điều gì đã gây ra vấn đề, vì vậy bạn sẽ cần phải thực hiện xử lý một số sự cố để tìm ra thủ phạm.

Các lỗi phổ biến thường khó giải quyết nhất vì chúng có rất nhiều nguyên nhân tiềm năng.

1. Khởi động lại máy tính

Mặc dù không phải lúc nào cũng đúng, nhưng vấn đề có thể xuất phát từ một nguyên nhân tạm thời và sẽ biến mất sau khi khởi động lại. Hãy nhớ rằng vì mã lỗi có thể ngăn Windows boot, nên bạn sẽ phải thực hiện hard reset bằng cách tắt máy và bật lại nguồn.

Lưu ý: Nếu Windows load thành công sau khi khởi động lại, hãy kiểm tra ổ cứng và cài đặt hệ thống từ bên trong hệ điều hành để đảm bảo mã lỗi không xuất hiện lại. Bạn có thể đánh giá ổ cứng của mình bằng công cụ kiểm tra ổ đĩa và dùng lệnh scan now để xem xét các file hệ thống quan trọng.

2. Kiểm tra các thành phần bên trong máy tính

Thử xem xem có bất cứ thứ gì bị lỏng hoặc có dây cáp nào bị tuột ra không. Ngoài ra, hãy chắc chắn ngắt kết nối tất cả các thiết bị ngoại vi bao gồm ổ cứng ngoài, ổ flash, thiết bị USB, điện thoại thông minh, v.v... Đôi khi các thiết bị ngoại vi này có thể can thiệp vào quá trình boot.

3. Hãy thử khởi động vào chế độ Safe Mode

Nhiều lần, khi Windows không boot bình thường, bạn vẫn có thể truy cập thông qua chế độ Safe Mode, vì nó chạy trong môi trường tối thiểu. Nếu biện pháp này có tác dụng, bạn có thể thực hiện nhiều bước khác được thảo luận ở đây từ bên trong Windows.

4. Cập nhật driver

Nếu bạn có thể boot vào Windows, thông qua chế độ Safe Mode hoặc như bình thường, thì bạn nên kiểm tra xem liệu tất cả các driver có được cập nhật hay không, đặc biệt là những driver liên quan đến cổng I/O và bộ nhớ. Driver lỗi thời hoặc được cấu hình kém đôi khi có thể khiến lỗi 0xc00000e9 xuất hiện.

5. Sửa chữa khởi động bằng đĩa Windows hoặc USB

Hãy thực hiện sửa chữa khởi động bằng đĩa Windows hoặc USB đã chuẩn bị, bao gồm công cụ sửa lỗi khởi động. Các file hệ thống bị hỏng, lỗi registry và nội dung bị thiếu đôi khi khiến lỗi này xuất hiện.

6. Quét máy tính để tìm virus bằng công cụ diệt virus có khả năng boot

Bạn sẽ cần tải xuống một chương trình diệt virus phù hợp trên một máy khác, cập nhật định nghĩa virus của nó và cài đặt hoặc sao chép nó vào ổ có khả năng boot, ví dụ như USB. Hầu hết các phần mềm diệt virus đều bao gồm một công cụ cứu hộ có khả năng boot cho phép bạn quét hệ thống của mình từ dấu nhắc lệnh.

7. Kiểm tra (các) ổ cứng

Một cách để làm điều này là thay thế ổ cứng bằng một ổ khác mà bạn biết chắc là vẫn hoạt động bình thường. Bạn cũng có thể thử ổ cứng trong một máy khác.

Lưu ý: Bạn có thể sử dụng công cụ kiểm tra ổ đĩa trong Windows để quét các ổ nhằm tìm ra vấn đề. Cũng nên lưu ý rằng công cụ kiểm tra ổ đĩa cũng có thể được chạy từ một dấu nhắc lệnh. Nếu có quyền truy cập vào Recovery Console, bạn có thể chạy công cụ từ đó mà không cần tháo ổ cứng.

8. Kiểm tra trình tự boot của ổ cứng trong cài đặt BIOS

Đảm bảo ổ cứng Windows được liệt kê đầu tiên hoặc ở phần đầu trong thứ tự boot.

Lưu ý: Vấn đề này có thể xảy ra nếu gần đây bạn lắp đặt một ổ cứng mới, cắm thêm ổ cứng ngoài vào hoặc kết nối với USB. Nó cũng có thể xảy ra khi bạn thay đổi BIOS hoặc flash BIOS mới.

9. Cập nhật Volume Boot Code để sử dụng BOOTMGR

Volume Boot Code có thể bị hỏng. Nó cũng có thể được cấu hình để hoạt động với boot loader khác, chứ không phải tùy chọn mặc định của Windows. Việc cập nhật Volume Boot Code sẽ khắc phục vấn đề này.

Lưu ý: Vấn đề Volume Boot Code cũng có thể gây ra thêm sự cố, bao gồm các lỗi liên quan đến Hall.dll.

10. Cập nhật Master Boot Record (MBR)

Tương tự như Volume Boot Code, Master Boot Record chứa dữ liệu cần thiết để load Windows. Về cơ bản, nó cho Windows biết ổ và phân vùng nào sẽ sử dụng trong quá trình boot. Nếu Master Boot Record bị hoán đổi, do vô tình hoặc virus, thì Windows sẽ gặp khó khăn khi khởi động.

11. Thay đổi chế độ boot từ "UEFI" thành "Legacy" và vô hiệu hóa Secure Boot trong cài đặt BIOS

12. Khôi phục hệ thống

Nếu bạn chắc chắn rằng ổ cứng và các thành phần phần cứng đều ổn, hãy thực hiện khôi phục hệ thống. Chức năng Windows này sẽ khôi phục bản sao hệ điều hành về phiên bản cũ hơn.

Cảnh báo: Việc quay trở lại phiên bản trước về cơ bản đưa bạn trở lại chính xác thời điểm 1 ngày trước đó. Nếu chọn, giả sử, 3 ngày trước đó, bạn sẽ mất bất kỳ ứng dụng, tài liệu hoặc thay đổi nào bạn đã thực hiện sau ngày cụ thể đó.

13. Thực hiện cài đặt “sạch” (cài đặt lại) Windows

Bước này sẽ format một cách hiệu quả cài đặt Windows hiện có, ghi đè lên nó bằng một bản sao “sạch” và mới. Điều này có nghĩa là bất kỳ file hệ thống nào bị hỏng hoặc bị thiếu bây giờ sẽ xuất hiện lại theo đúng thứ tự.

14. Tùy chọn khác

Nếu không có phương án nào có tác dụng, đã đến lúc thử một số tùy chọn hỗ trợ khác, chẳng hạn như đưa các file ra khỏi ổ cứng, chọn một dịch vụ sửa chữa và nhiều thứ khác nữa.

Chúc bạn thực hiện thành công!

Nguồn tin: quantrimang.com

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Chuyên trang
An ninh mạng
Thống kê
  • Đang truy cập456
  • Máy chủ tìm kiếm42
  • Khách viếng thăm414
  • Hôm nay104,068
  • Tháng hiện tại4,068,968
  • Tổng lượt truy cập151,789,444
Liên kết Website
Hộp thư góp ý
Đường dây nóng
THÔNG TIN ĐẦU MỐI HƯỚNG DẪN, HỖ TRỢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DVC TT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây